U xơ tử cung: triệu chứng lâm sàng, điều trị
U xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính, có nguồn gốc từ tế bào cơ trơn tử cung, tỷ lệ 20 – 25% ở các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, kích thước dưới 15 cm. UXTC thường ít có triệu chứng. Tuy nhiên, khi khối u lớn thì có thể gây rong kinh, rong huyết, đau và vô sinh.
Nguyên nhân chưa được biết rõ, nhưng giả thuyết về cường estrogen được nhiều tác giả ủng hộ:
- Thường gặp ở phụ nữ từ 35 – 40 tuổi.
- UXTC không gặp trước tuổi dậy thì.
I. Lâm sàng:
UXTC thường ít có triệu chứng và thường được phát hiện tình cờ. Các triệu chứng biểu hiện phụ thuộc vào vị trí và kích thước khối u.
1. Triệu chứng toàn thân:
Có thể gặp tình trạng thiếu máu, mức độ thiếu máu phụ thuộc vào tình trạng mất máu.
2. Triệu chứng cơ năng:
- Khí hư loãng như nước.
- Rong kinh, cường kinh là triệu chứng chính, gặp trong 60% trường hợp. Máu kinh thường có máu cục lẫn máu loãng. Kinh kéo dài ngày 7 – 10 ngày hoặc dài hơn.
- Đau vùng hạ vị hoặc vùng hố chậu, đau có thể tăng lên trước hoặc trong khi có kinh. Đau hoặc tức bụng kéo dài có thể do khối u chèn ép vào tạng lân cận.
3. Triệu chứng thực thể:
- Nhìn: nếu khối u lớn có thể thấy khối u gồ lên ở vùng hạ vị.
- Sờ nắn bụng: khối u ở hạ vị có mật độ chắc, di động liên quan với tử cung.
- Khám mỏ vịt: Nếu u xơ ở cổ tử cung có thể thấy polyp có cuống nằm ở lỗ ngoài cổ tử cung.
- Khám âm đạo phối hợp với nắn bụng: phát hiện toàn bộ tử cung to, chắc, nhẵn, đều (có khi gồ ghề) không đau. Nếu u xơ dưới thanh mạc có thể phát hiện cạnh tử cung một khối u tương tự như khối u phần phụ; khi lay cổ tử cung, khối u di động theo.
- Khám trực tràng: rất cần thiết để phân biệt UXTC phát triển về phía sau hay khối u trực tràng.
II. Cận lâm sàng:
- Siêu âm: kích thước tử cung tăng, đo được kích thước của UXTC và kích thước của nhân xơ tử cung. Siêu âm cản quang (bơm nước muối hoặc dịch cản quang vào buồng tử cung) có thể phát hiện polyp buồng tử cung. Chẩn đoán siêu âm có thể khó khăn trong trường hợp u nang buồng trứng dính với tử cung, hoặc tử cung bị dị dạng.
- Soi buồng tử cung để chẩn đoán và điều trị các u xơ dưới niêm mạc.
- Xét nghiệm tế bào âm đạo để phát hiện các tổn thương ở CTC kèm theo.
- CT-scan được chỉ định trong trường hợp cần phân biệt với các ung thư ở tiểu khung.
III. Điều trị:
Phương pháp điều trị phụ thuộc vào tuổi BN, số lần có thai, tình trạng thai nghén, mong muốn có thai trong tương lai, vị trí và kích thước khối u.
1. Điều trị nội khoa
Mục đích chủ yếu là hạn chế sự phát triển của khối u và các triệu chứng rong kinh, rong huyết.
Chỉ định:
- Có 1 số u xơ nhỏ, không biến chứng, chỉ cần theo dõi, không cần điều trị.
- U xơ nhỏ, không có biến chứng hoặc ở tuổi sắp mãn kinh hoặc chờ mổ vì một số bệnh lý nội khoa, nhưng phải ngừng điều trị trước phẫu thuật ít nhất 10 ngày.
Có thể sử dụng một số thuốc như Medroxyprogesteron acetat, chất đồng vận GnRH, hoặc Danazol. Tác dụng của thuốc đạt được tối đa sau 3 – 6 tháng dùng thuốc khối u có thể giảm được 50% thể tích, sau đó thể tích khối u không giảm thêm. Nếu ngừng thuốc thì khối u sẽ dần dần tăng kích thước trở lại.
Liều lượng:
- Medroxyprogesteron 10 mg/ngày x 10 ngày, từ ngày 16 – 25 của vòng kinh.
- GnRH agonist
2. Điều trị ngoại khoa:
Chỉ định:
- U xơ có biến chứng: chảy máu, điều trị nội khoa thất bại, chèn ép, hoại tử, xoắn hay kết hợp với vô sinh.
- U xơ phối hợp tổn thương khác: sa sinh dục, u nang buồng trứng, nghịch sản cổ tử cung.
- U xơ tử cung to hay lớn dần lên (> 8cm).
- U xơ làm biến dạng buồng tử cung: u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu và nhiễm khuẩn.
Điều trị bảo tồn:
- Gây tắc mạch: người ta đã ứng dụng thành công phương pháp làm tắc mạch khối nhân xơ bằng 1 catheter đặt qua động mạch đùi, đưa lên động mạch tử cung và bơm chất gây tắc mạch như: hạt gelatin xốp (Gelfoam), hạt silicon, hạt polyvinyl alcohol (PVA).
- Bóc nhân xơ bảo tồn tử cung bằng mổ hở hoặc nội soi.
- Cắt polyp buồng tử cung qua soi buồng hoặc mổ hở.
Điều trị triệt để:
Cắt tử cung hoàn toàn, có thể cắt 2 hay 1 phần phụ tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và tuổi người bệnh.
Ung thư cổ tử cung (05/07/2011) Ung thư niêm mạc tử cung (05/07/2011) U nang buồng trứng (05/07/2011) Tiểu đường và thai (05/07/2011) Viêm ruột thừa và thai (05/07/2011) Ối vỡ non, ối vỡ sớm (05/07/2011) Thai ngoài tử cung (05/07/2011) Thai suy trong chuyển dạ (05/07/2011) Tiền sản giật (05/07/2011) Thai chết lưu (05/07/2011)