Sự tái hấp thu glucose, Na+, Cl- và nước tại ống thận
I. Tái hấp thu glucose:
- Bình thường nồng độ glucose trong máu (glycemia) là 100mg% được lọc vào nang Bowman với nồng độ tương đương, đến ống lượn gần 100% glucose được tái hấp thu chủ động, do đó không có glucose trong nước tiểu.
- Sự tái hấp thu glucose ở ống thận bằng sự chuyên chở chủ động thứ phát: glucose đồng vận chuyển (Co – transport) với Na+ qua bờ bàn chải, nên khả năng tái hấp thu glucose có giới hạn.
- Với nồng độ glucose máu < 180 mg%, đến ống lượn gần sẽ được tái hấp thu hoàn toàn.
- Với nồng độ glucose máu ≥ 180 mg%, sẽ xuất hiện glucose trong nước tiểu. mức glucose máu 180mg% là ngưỡng glucose của thận.
- Mức tái hấp thu tối đa G của ống thận gọi là khả năng vận chuyển tối đa đối với glucose (tubular transport maximum for glucose) viết tắt là TmG.
o TmG ở nam: 375 mg/phút
o TmG ở nữ: 300 mg/phút
- Glucose trong nước tiểu (Glucosuria) là dấu hiệu của bệnh tiểu đường (Diabetes mellitus).
- Các loại đường khác như fructose, galactose, xylose. Do khả năng hấp thu giới hạn nên có sự cạnh tranh (competition) nếu xuất hiện 2 loại đường đồng thời trong ống thận.
II. Tái hấp thu Na+, Cl- và nước:
1) Ở ống lượn gần:
- Khoảng 65 – 70% Na+ được tái hấp thu ở ống lượn gần bằng cơ chế vận chuyển tích cực do protein mang và do hoạt động của bơm Na+K+ - ATPase, bơm này bơm Na+ từ tế bào ra dịch kẽ xung quanh ống thận, duy trì [Na+] trong tế bào thấp (50mEq/l). Do đó Na+ sẽ khuếch tán thụ động từ dịch lọc vào tế bào.
- Năng lượng cung cấp cho hoạt động của bơm Na+K+ATPase từ sự thuỷ phân của ATP và ty lạp thể trong tế bào.
- Sự hấp thu Na+ vào tế bào ống thận thường cặp đôi với sự di chuyển của chất hoà tan khác (glucose, amino acids, phosphate) do chất chuyên chở Co – transporter.
- Na+ còn hấp thu bằng cơ chế trao đổi với H+ (có sự cạnh tranh giữa H+ và K+ trong việc trao đổi với Na+), hoặc đồng vận chuyển với Cl-.
- Khi Na+ và các chất hoà tan được tái hấp thu, nước (65 – 70%) và Cl- tái hấp thu thụ động theo. Lượng tái hấp thu ở đây giúp tránh sự quá tải ở phần còn lại của ống thận.
2) Quai Henle, ống lượn xa và ống góp:
- Quai Henle: sẽ tái hấp thu 20% Na+ và 10% nước được lọc qua cầu thận. Vì nhánh lên của quai không có tính thấm với nước, nhưng có tính thấm với Na+, nên Na+ được tái hấp thu ở phần dầy nhánh lên (ascending) bằng phương thức chuyên chở bởi:
+ 1 cặp ba đồng vận chuyển (Co – transporter) 1 Na+/1 K+/2 Cl-, chất chuyên chở này có trong màng tế bào lòng ống và bị ức chế bởi thuốc lợi tiểu như Furosemide (lợi tiểu quai). Như vậy, Cl- cũng được tái hấp thu tích cực ở đoạn lên của quai Henle.
+ Na+/K+ ATPase hoạt động bên màng tếp xúc với dịch kẽ.
- Ống lượn xa và ống góp: có 9% Na+ và 19% nước được tái hấp thu. Ống góp là nơi cuối cùng điều hoà sự bài tiết Na+ và nước, do ảnh hưởng của 2 hormone là Aldosteron và ADH.
+ Na+ được tái hấp thu tích cực sơ cấp nhờ sự kích thích của Aldosteron:
* Phần lớn Na+ kèm theo Cl- (Co-transport)
* Một số có thể trao đổi với K+ hoặc H+.
+ Tế bào thượng bì ống góp ít có khả năng thấm với nước. Nhưng dưới ảnh hưởng của ADH, tế bào ống thận sẽ tăng khả năng thấm đối với nước.
+ Tốc độ bài xuất nước trong nước tiểu tuỳ thuộc vào lượng nước được lọc ở cầu thận và được tái hấp thu ở ống thận.
Guyton 12th edition (25/08/2013) Phản xạ có điều kiện và không điều kiện (10/07/2011) Thần kinh giao cảm và phó giao cảm, hệ Cholinergic và Adrenergic (10/07/2011) Phản xạ của tiểu não (10/07/2011) Chu kỳ kinh nguyệt (10/07/2011) Các hormone ảnh hưởng lên chuyển hoá muối nước (10/07/2011) Tác dụng và điều hoà bài tiết hormone glucocorticoid (10/07/2011) Tác dụng và điều hoà bài tiết hormone T3 và T4 (10/07/2011) Điều hoà hoạt động lọc cầu thận (10/07/2011) Tái hấp thu canxi, phosphate, magnesium và sự vận chuyển potassium tại ống thận (10/07/2011)