Chuyên chở khí trong máu
Chuyên chở khí trong máu là quá trình đem O2 từ phổi đến mô và ngược lại mang CO2 từ mô về phổi.
I. Chuyên chở khí O2 trong máu và giao O2 cho mô:
1. Chuyên chở khí O2 trong máu:
a. Các dạng chuyên chở:
Có 2 dạng: dạng hòa tang và dạng kết hợp.
Dạng hòa tan (3%) |
Dạng kết hợp Hb (HbO2) (97%) |
Số lượng ít: 0,3 mL/dL máu |
Số lượng nhiều 20,8 mL/dL |
Là dạng sử dụng |
Là dạng dự trữ, khi dùng phải chuyển sang dạng hòa tan. |
Lượng O2 hòa tan không giới hạn |
Lượng O2 kết hợp bị giới hạn bởi lượng Hb có thể gắn O2. |
Tỷ lệ thuận với PO2, tương quan tuyến tính |
Tỷ lệ với PO2 nhưng không tương quan tuyến tính mà có dạng xích ma. |
b. Đường cong phân ly oxy – Hemoglobin (đường cong Barcroft)
- Giữa áp suất O2 trong máu và độ bảo hòa của Hb với O2 có mối tương quan được biểu diễn bằng đường cong Barcroft có dạng xích ma.
- Ở phân đoạn PO2 thấp (ở mô – nơi Hb nhả O2) đường cong dốc chứng tỏ một thay đổi dù rất nhỏ của phân áp O2 trong mô cũng sẽ làm thay đổi sự giao O2 cho mô từ Hb một cách đáng kể, giúp cho sự hằng định PO2 của mô.
- Ở phân đoạn PO2 cao (ở phổi – nơi Hb lấy O2) đường con rất tà chứng tỏ PO2 của phế nang có thể giao động nhiều nhưng độ bảo hoà Hb đối với O2 cũng không giao động lắm.
Tóm lại: Hb có tính đệm đối với O2 trong cơ thể giúp PO2 trong mô luôn được duy trì ở mức ổn định dù nguồn cung cấp O2 hay nhu cầu O2 của mô giao động.
c. Các yếu tố ảnh hưởng lên ái lực của Hb đối với O2:
Giảm ái lực:
- Giảm ái lực đường cong Barcroft lệch phải.
- Nhiệt độ tăng, pH giảm, CO2 tăng.
- Chất 2, 3 – DPG (diphosphoglycerat) trong hồng cầu tăng.
- Hợp chất phosphat thải ra trong lúc vận động tăng.
Tăng ái lực:
- Tăng ái lực đường cong Barcroft lệch trái.
- Nhiệt độ giảm, pH tăng, CO2 giảm.
- Chất 2,3 – DPG (diphosphoglycerat) trong hồng cầu giảm.
- Hợp chất phosphat giảm.
- HbF, COHb, MetHb.
2. Giao O2 cho mô:
Mô PO2 = 23 mmHg
Dịch kẽ PO2 = 40 mmHg
Máu động mạch PO2 = 95 mmHg
Do sự chênh lệch về phân áp O2 mà máu từ động mạch đi qua mao mạch sẽ nhả O2 cho mô.
HbO2 chỉ giao cho mô ¼ lượng O2 mà nó chở. Hb giao O2 cho mô nó trở thành RHb.
Khi vận động, HbO2 giao cho mô ¼- ¾ lượng O2 mà nó chở. Cung lượng tim tăng gấp 5 lần, do đó lượng O2 giao cho mô tăng lên 15 lần: 3.750 mL/phút.
II. Lấy CO2 từ mô và chuyên chở CO2 trong máu:
1. Lấy CO2 từ mô:
Mô PCO2 = 46 mmHg
Dịch kẽ PCO2 = 45 mmHg
Máu động mạch PCO2 = 40 mmHg
Do sự chênh lệch về phân áp CO2 mà máu từ động mạch đi qua mao mạch sẽ lấy CO2 từ mô, máu tĩnh mạch có PCO2 = 45 mmHg.
2. Chuyên chở CO2 trong máu:
Có 3 dạng: dạng hoà tan, dạng carbamin (kết hợp với protein) và dạng HCO3- (CO2 thuỷ hoá thành H2CO3 nhờ men CA (carbonic anhydrase), sau đó phân ly thành H+ và HCO3-)
Dạng chuyên chở |
Trong huyết tương |
Trong hồng cầu |
Dạng hoà tan (7%) |
Hoà tan trong huyết tương |
Hoà tan trong hồng cầu |
Dạng carbamin (23%) |
Kết hợp với protein huyết tương (PrCO2) |
Kết hợp với Hb (HbCO2) |
Dạng HCO3- (70%) |
+ Không đáng kể do men CA ít. + H+ được đệm bởi các hệ thống đệm trong huyết tương + HCO3- ở lại trong huyết tương. |
+ Nhiều do có nhiều men CA. + H+ được đệm bởi Hb. + Hiện tượng Hamburger: HCO3- khuếch tán ra huyết tương trao đổi với Cl- đi vào hồng cầu. |
Guyton 12th edition (25/08/2013) Phản xạ có điều kiện và không điều kiện (10/07/2011) Thần kinh giao cảm và phó giao cảm, hệ Cholinergic và Adrenergic (10/07/2011) Phản xạ của tiểu não (10/07/2011) Chu kỳ kinh nguyệt (10/07/2011) Các hormone ảnh hưởng lên chuyển hoá muối nước (10/07/2011) Tác dụng và điều hoà bài tiết hormone glucocorticoid (10/07/2011) Tác dụng và điều hoà bài tiết hormone T3 và T4 (10/07/2011) Điều hoà hoạt động lọc cầu thận (10/07/2011) Tái hấp thu canxi, phosphate, magnesium và sự vận chuyển potassium tại ống thận (10/07/2011)