CAO QUÔC TRUNG yk29
MSSV: 3030756
Số điện thoại : 0989220685
I.Họ và tên bệnh nhân:LÊ THANH BÌNH, giới: Nam, tuổi: 23
•Nghề nghiệp:bảo vệ.
•Địa chỉ:1/24/96.khu vực 2,phường Thới Bình,quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
•Vào viện lúc: 19 giờ, ngày 17 tháng 07 năm 2008.
II. LÝ DO VÀO VIỆN: Đau bìu (T).
III.. BỆNH SỬ:
1. Khởi phát bệnh và diển tiến:
Bệnh khởi phát cách nhập viện 2 năm ,bệnh nhân phát hiện vùng bìu bên (T) có 1 khối hơi to bất thường, bóp mềm, tức nhẹ, đau khi đứng lâu, đi lại nhiều hoặc làm nặng, nằm nghỉ ngơi thì vẫn không mất, có khám và điều trị bác sĩ tư, uống thuốc không rõ loại 1 tuần nhưng không hết, vẫn thỉnh thoảng đau tức. Bệnh nhân thấy khối to hơn và đau nhiều hơn gây khó chịu khi đi lại,làm việc. Bn đến khám ở BVĐKTPCT và được
cho nhập viện.
2. Tiền sử:
a. Bản thân:
Bệnh tật:Bệnh trĩ cách nay 1 năm có khám và điều trị bác sĩ tư. Hiện đi tiêu bt.
b. Gia đình: Không ai mắc bệnh tương tự.
3. Tình trạng lúc nhập viện:
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng.
DHST: M: 80l/p,T0: 37,5o C,HA: 130/80 mmHg,NT: 20l/p.
Than đau vùng bìu (T).
Khám vùng bẹn bìu: vùng bẹn 2 bên bình thường, sờ có một vài hạch kích thước 0,3*0,5 cm,di động, không đau. Không viêm nhiễm, u sùi.
Bìu (P) bình thường.
Bìu (T): sờ đoạn thừng tinh(T) to hơn (P)
Bóp nhẹ đau tức
Tinh hoàn 2 bên bình thường, Dương vật bình thường.
Các cơ quan khác bình thường
4.Chẩn đoán: Dãn tĩnh mạch thừng tinh(T) độ 2
5. Đề nghị CLS và kết quả:
Công thức máu: HC: 5,22 triệu/mm3 ; Hb: 148g/l : Hct : 43%
BC : 6900/mm3 : N : 40,2% ; L:46,6%
TQ: 12,1s ;TCK :33,9s
SHM: ure :3 mmol/l ; creatinin: 83 : AST : 24 U/L ; ALT : 18U/l
Na : 141 mmol/l ; K : 4 mmol/l ; Cl :107 mmol/l; Ca : 2,2 mmol/l
Xquang tim phổi: Bt.
Bn được chỉ định mổ chương trình lúc 14giờ, 18/07/2008 (sau nhập viện 1 ngày. Với pppt là Laparoscopic varicocelectomy.
Bác sĩ phẫu thuật: BS Trần Văn Nguyên, BS Nguyễn Đức Duy
¬Tường trình phẫu thuật: Phương pháp vô cảm:gây mê NKQ.
Tạo khoang tiền phúc mạc qua lổ Trocar 10 ở rốn
Vào khoang tiền phúc mạc qua lổ Trocar 10 ở hạ vị và Trocar 5 ở hố chậu (P)Bóc tách bộc lộ thừng tinh. Bóc tách bộc lộ ống dãn tinh,động mạch tinh hoàn. Kẹp clip búi tĩnh mạch. Kiểm tra cầm máu kỹ .Khâu cân cơ bằng chỉ Vicryl 1.0. Khâu da bằng chỉ Ethilon 3.0
6.Xử trí sau mổ:
Chăm sóc hậu phẩu.
Thuốc dùng:
Lactate Ringer 500ml TTM 40 giọt/phút
Ceftriaxone 1g 1 lọ *2
Morphin 10mg ½ ống *2 TDD khi đau
7.Chẩn đoán sau mổ : Giãn tĩnh mạch thừng tinh bên (T) độ 2
X. NHẬN XÉT:
Phương pháp gây mê tốt hiệu quả. Tạo các lỗ Trocar ở các vị trí thích hợp, camera nhìn rõ phẫu trường. Bóc tách tốt ít chảy máu.Tìm bộc lộ tĩnh mạch hơi khó do độ dãn tĩnh mạch không lớn không nhiều, hạn chế tổn thương đến mức tối thiểu ngăn ngừa được 1 vài biến chứng sau mổ. Chọn lựa phương pháp phẫu thuật tốt hơn mổ hở. Đúng chỉ định mổ: bệnh nhân đau và tha thiết yêu cầu mổ
** Một số thắc mắc mong thầy giải đáp dùm em:
1. BN được siêu âm bụng tổng quát,tại sao không siêu âm vùng bẹn bìu, có cần thiết không?
2. Những ưu điểm để ưu tiên chọn phương pháp mổ nội soi.
3. Có cần đặt ống dẫn lưu sau mổ không?
4. BN này có kèm bênh trĩ, vậy có phải dãn tĩnh mạch này thì dễ dãn tĩnh mạch khác không?
Bệnh án tắc ruột (23/05/2011) Bệnh án hậu phẫu mở thận lấy sỏi (13/05/2011) Bệnh án sỏi bàng quang (09/06/2011) Bệnh án nội soi lấy sỏi thận (11/05/2011) Bệnh án Thận ứ nước nhiễm trùng/sỏi thận (23/10/2010) Bệnh án hậu phẩu (09/06/2011) BỆNH ÁN SỎI NIỆU QUẢN SÁT THÀNH BÀNG QUANG (04/07/2011) Bệnh án dị dạng bộ phận sinh dục nữ (13/05/2011) Bệnh án mổ mở sỏi niệu quản đoạn cuối (11/05/2011) Bệnh án sỏi niệu quản (16/05/2011)