Written by Trần Văn Nguyên
I. Chẩn đoán:
1. Chẩn đoán xác định:
TV bẹn gián tiếp |
TV bẹn trực tiếp |
TV đùi |
Có thời gian xuất hiện |
Gần như không |
|
Thường dài như xúc - xích |
Thường tròn |
Tròn hoặc bầu dục |
Có thể xuống bìu |
Gần như không |
Không |
Lỗ bẹn nông rộng |
Không |
Không |
Chạm đầu ngón tay (+) |
Chạm bên ngón |
Không |
Chặn lỗ bẹn sâu không thấy TV |
TV vẫn xuất hiện |
Không ảnh hưởng |
Có thể bị nghẹt |
Không |
Có thể bị nghẹt |
2. Chẩn đoán các yếu tố nguy cơ:
- Yếu tố nguy cơ tái phát sau mổ: đó là tình trạng và bệnh lý dẫn đến tăng áp lực ổ bụng: viêm phế quản mạn tính, táo bón kinh niên, bế tắc đường tiểu dưới…
- Yếu tố nguy cơ đối với phẫu thuật:
+ Cơ địa kém như tai biến mạch máu cũ còn di chứng, suy kiệt cơ thể nặng…
+ Mắc bệnh nội khoa kèm theo như bệnh lý tim mạch, hô hấp, suy gan, tiểu đường, cường giáp, rối loạn đông máu…
II. Chỉ định phẫu thuật:
- Tuyệt đối: Cho các trường hợp bị nghẹt.
- Tương đối: Đối với các trường hợp không nghẹt nên chỉ định mổ chương trình nếu bệnh nhân không có các chống chỉ định.
III. Chống chỉ định:
1. Những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phẫu thuật.
2. Những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tái phát sau mổ cao. Chỉ nên mổ khi đã thanh toán được các yếu tố nguy cơ này.
3. Đối với trẻ nhỏ nếu có tinh hoàn ẩn kèm theo, có thể chờ sau 2 tuổi mới mổ thoát vị bẹn, vì trong 2 năm này tinh hoàn có thể tự xuống bìu được.
4. Đối với thoát vị bẹn kích thước quá lớn nếu không nghẹt thì không nên mổ vì tỉ lệ tái phát sau mổ rất cao, trừ khi có mảnh ghép nhân tạo.
5. Những bệnh nhân quá mập, trước khi mổ nên đưa thể trọng trở về khoảng 10% trọng lượng lý tưởng, có như vậy phẫu thuật mới dễ thành công.
IV. Điều trị ngoại khoa:
Có 2 nhóm phương pháp phẫu thuật: đó là các phẫu thuật sử dụng các cấu trúc tại chỗ để phục hồi thành bụng và các phương pháp sử dụng mảnh ghép nhân tạo.
1) Các phương pháp sử dụng cấu trúc tại chỗ:
Ngày nay, có 3 phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Đó là phương pháp Bassini (1884), phương pháp Mc Vay (1930), và phương pháp (Shouldice mô tả năm 1953) của bệnh viện Shouldice, Toronto, Canada. Cả 3 phương pháp này đều tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Làm giảm khẩu kính của thừng tinh bằng cách cắt mở quanh thừng tinh và cắt cơ nâng da bìu (cơ Cremaster) ở gần lỗ bẹn sâu. Ở nữ, việc cắt dây chằng tròn không có tác hại gì.
- Xử trí túi thoát vị: Có thể bóc tách trọn vẹn túi thoát vị hoặc chỉ cần cắt ngang cổ túi; trong thoát vị trực tiếp có thể chỉ cần đẩy túi thoát vị vào trong.
- Làm hẹp lỗ bẹn sâu và tăng cường thành bẹn sau bằng cách may ở phía sau thừng tinh, các thành phần phía trên (liềm bẹn và mép trên của mạc ngang) với thành phần phía dưới (mép dưới của mạc ngang và dây chằng bẹn đối với phương pháp Bassini và phương pháp Shouldice, dây chằng lược đối với phương pháp Mc Vay).
Ưu và nhược điểm của các phương pháp
Phương pháp |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Bassini |
Dễ thực hiện |
Tùy thuộc vào độ chắc của dây chằng bẹn. Không bít được lỗ đùi nên không điều trị được thoát vị đùi. |
Shouldice |
Vững chắc do may chồng mỗi lớp thành hai lớp. Mũi may liên tục chia đều sức căng trên đường may. |
Khó thực hiện hơn. Tùy thuộc vào độ chắc của dây chằng bẹn. Không bít được lỗ đùi nên không điều trị được thóa vị đùi |
Mc Vay |
Dựa vào dây chằng lược rất vững chắc. Bít hết lỗ cơ lược nên điều trị được cả 3 loại thoát vị bẹn - đùi |
Khó thực hiện hơn vì dây chằng lược nằm khá sâu. |
2) Các phương pháp sử dụng mảnh ghép:
Các mảnh ghép (prothesis) với nhiều tên thương mại như Prolene, Teflon, Marlex… có thể đặt vào vùng bẹn đùi để che chắn những chỗ yếu của vùng này bằng mổ hở (bằng đường mổ thông thường hoặc đi trước phúc mạc), hoặc bằng phương pháp mổ nội soi.
Có 2 phương pháp mổ nội soi để điều trị thoát vị bẹn: phương pháp đi qua xoang bụng và phương pháp hoàn toàn trước phúc mạc. Phương pháp đặt mảnh ghép hoàn toàn trước phúc mạc có nhiều ưu điểm như tỷ lệ tái phát rất thấp và không gây biến chứng vào xoang phúc mạc.
Các phương pháp này có ưu điểm là không tùy thuộc vào cấu trúc của bệnh nhân, bệnh nhân có thể vận động sớm hơn và tỷ lệ thành công có thể cao hơn và vì vậy hay được sử dụng cho các thoát vị lớn và tái phát. Tuy nhiên, theo một số tác giả, tỷ lệ nhiễm trùng có thể cao hơn phương pháp sử dụng cấu trúc tại chỗ.
Thập nhân cữu trĩ (22/09/2013) Các vị trí của ruột thừa (17/09/2013) 6 câu hỏi trước 1 bn VFM do thủng ổ loét tá tràng (09/09/2013) Hội chứng Ogilvie (08/06/2013) BỆNH ÁN VRT SUNG HUYẾT Ở NAM 82 TUỔI (17/07/2011) BỆNH ÁN VFM DO VRT HOẠI TỬ DO BS (17/07/2011) Viêm ruột thừa cấp (08/07/2011) Tắc ruột (04/07/2011) Ung thư đại trực tràng (04/07/2011) Thủng dạ dày tá tràng (04/07/2011)