Y Cần Thơ- Powered by TheKyOnline.vn
Tóm tắt thủng ổ loét dd-tt

Chương trình Sinh họat KHKT đêm thứ năm

Bắt đầu từ 7/1/2010, P.101, khoa Y, từ 19h-21h.

Nội dung: Thủng ổ lóet dd-tt (tóm tắt đính kèm).

---0---

I. Mục tiêu:.Phát động phong trào học tập liên tục và sâu rộng cho mọi đối tượng sv, bs và học viên sau Đh.

II.  Thời gian: trọn năm 2010, mỗi tối thứ năm tại khoa Y, ĐHYD.

III.Ban tổ chức: BS. Nguyên, pGS.Lê Thành Tài,

IV. Kinh phí: BS. Nguyên vận động và chi trả:

  •   BCV: 300.000VNĐ.
  • Chuyên viên phục vụ phòng, âm thanh, ánh sáng, vi tính: 50.000VND.
  • Thưởng cho 3 câu hỏi hay (của sv): hạng 1 (80.000VNĐ), hạng 2 (60.000VNĐ), hạng3 (40.000VND).
  •   Nước uống cho chủ toạ đoàn và khách mời đặc biệt.

V. Nội dung đêm 7/1/2010: Thủng ổ lóet dd-tt (tóm tắt đính kèm). BCV: BS. Kỳ Phương (bm ngọai).

VI.Quảng cáo giữa giờ: 20h-20h10, công ty Johnson.

Cần Thơ, 4 tháng 01 năm 2010.

Đại diện BTC

 

BS. Trần Văn Nguyên

----------

YẾU TỐ  TIÊN LƯỢNG KHÂU THỦNG DẠ  DÀY-TÁ TRÀNG

BCV: Nguyễn Hữu Kỳ Phương

   Nguyên nhân  điều trị chậm trễ, bệnh nhân lớn tuổi, bệnh toàn thân kèm theo, điểm ASA cao và xự suất hiện tình trạng sốc lúc nhập viện được xem như những yếu tố liên quan tới tỷ lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân được khâu thủng loét dạ dày - tá tràng. Tuy nhiên, các yếu tố này vẫn còn được  bàn cải rất nhiều và chưa có sự thống nhất giữa các tác giả. Mục tiêu của đề tài này là nhằm nghiên cứu các yếu tố tiên lượng của phương pháp khâu thủng dạ dày, tác động lên tỷ lệ tử vong và biến chứng ở bệnh nhân thủng ổ loét DD-TT sau khi được thực hiện phương pháp điều trị này.

I. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 442 bệnh nhân được khâu thủng ổ loét DD-TT tại bệnh viện ĐKTW Cần Thơ từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 đến ngày 31 tháng 12 năn 2007.

II. Kết quả: Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ biến chứng và tử  vong có liên quan tới tuổi(p=0,01 và p=0.018), ASA (p<0,001), thời gian từ lúc thủng đến lúc phẫu thuật(p=0,007) và kích thước lổ thủng (p= 0,014 và 0,041).

III. Kết luận: Tuổi, ASA, thời gian từ lúc thủng tới lúc phẫu thuật và  kích thước lổ thủng là các yếu tiên lượng biến chứng và tử vong đối với bệnh nhân  được khâu thủng loét DD-TT. 

FACTORS  PREDICTING MORBIDITY AND MORTALITY IN PATIENTS WITH PEPTIC ULCER PERFORATION

Background: Delay of treatment, older age, associated medical illness, high ASA grade and shock on admission are factors significantly associated with percentage of complication and mortality in patient with peptic ulcer perforation after operation.However, these factors are still debated and there are no agreement among authors. Purpose of this study was to identify risk factors that predict morbidity and mortality in patient with peptic ulcer perforation after operation.

Method: We review the records of 442 patients who were operated for perforated peptic ulcer at the Can Tho Central General Hospital between January 2003 and December 2007.

Results: We found that risk of morbidity and mortality closely related to older age   (p=0,01 and p=0.018), ASA (p<0,001), the duration of perforation (p=0,007) and size of perforations (p= 0,014 và 0,041).

Conclusions: Ages, ASA grade, the duration of perforation, size of perforation are predictors of morbidity and mortality in patient with peptic ulcer perforation.

 

 

Đăng bởi: ycantho - Ngày đăng: 22/10/2010