Những đặc điểm chung và mô hình tổ chức hệ thống y tế Việt Nam
1. Những đặc điểm chung về hệ thống tổ chức mạng lưới y tế việt nam:
- Các cơ sở y tế gần dân, rộng khắp ở mọi khu vực: Thành thị, nông thôn, hải đảo, miền núi… để đảm bảo phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân kip thời, hiệu quả và công bằng.
- Xây dựng theo hướng dự phòng chủ động và tích cực: Mạng lưới y tế làm tham mưu tốt công tác vệ sinh môi trường: ăn, ở, sinh hoạt lao động. Tổ chức công tác phòng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, bệnh thường lưu hành ở địa phương.
- Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với phân tuyến kỹ thuật (trung ương, tỉnh, huyện, xã) cần đảm bảo:
o Thể hiện qua Quy mô cơ sở y tế hợp lí (giường bệnh/bệnh viện tỉnh, huyện…)
o Đủ cán bộ y tế về số lượng và chất lượng (loại cán bộ, trình độ chuyên môn)
o Đủ diện tích sử dụng.
o Đủ trang thiết bị y tế thông thường và hiện đại để thực hiện những kỹ thuật điều trị theo tuyến quy định, tính đến khả năng sử dụng trang thiết bị của nhân viên y tế tại cơ sở y tế.
- Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với tình hình hiện tại và phát triển trong tương lai:
o Trình độ chuyên môn.
o Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
o Trình độ quản lý của ngành y tế
o Thực hiện hạch toán kinh tế, thực hành tiết kiệm.
Phát huy mọi tìm lực về cơ sở, trang thiết bị, nhân lực trong các cơ sở y tế nhà nước, liên doanh và tư nhân để ngày càng nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân: Lồng ghép các hoạt động phòng bệnh và chữa bệnh, khám chữa bệnh và đào tạo, nghiên cứu khoa học…
2. Mô hình tổ chức y tế ở Việt Nam:
a) Dựa theo tổ chức hành chánh:
- Mạng lưới được chia làm 4 tuyến: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Tuyến sau có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ tuyến trước. Tuyến trước có trách nhiệm báo cáo đầy đủ các thông tin cho tuyến sau để làm tốt việc quản lý.
- Tổ chức theo khu vực nhân cư: Những cơ sở làm công tác khám chữa bệnh như bệnh viện, các phòng khám, nhà hộ sinh…
b) Mạng lưới còn được chia theo 2 khu vực:
- Khu vực phổ cập với nhiệm vụ: Bảo đảm nhu cầu bảo vệ sức khỏe cho nhân dân hàng ngày, sử dụng các kỹ thuật thông thường phổ biến, khu vực này từ tuyến tỉnh trở xuồng đến y tế cơ sở.
- Khu vực chuyên sâu với nhiệm vụ: Từng bước đi vào khoa học kỹ thuật cao. Sử dụng các kỹ thuật cao, thích hợp với Việt Nam đi sâu vào nghiên cứu khoa học và chỉ đạo khoa học kỹ thuật cho địa phương hỗ trợ giải quyết khó khăn vượt qua khả năng y tế phổ cập. Đào tạo cán bộ y tế cho phổ cập.
c) Mạng lưới còn hình thành theo nhiều thành phần kinh tế:
- Cơ sở y tế nhà nước
- Cơ sở y tế tư nhân
Mô hình tổ chức ngành y tế Việt Nam
Khái niệm về hành vi và hành vi sức khoẻ (14/07/2011) Tầm quan trọng, phân loại và qui trình đánh giá các hoạt động y tế (14/07/2011) Các nội dung giám sát các hoạt động y tế (14/07/2011) Lập kế hoạch y tế (14/07/2011) Nhiệm vụ của bệnh viện (14/07/2011) Tầm quan trọng và một số phương pháp quản lý nhân lực (14/07/2011) Một số nội dung quản lý chính của y tế cơ sở (14/07/2011) Những chức năng cơ bản của quản lý y tế (14/07/2011) Tổ chức và nhiệm vụ y tế tuyến xã, phường (Trạm Y tế) (14/07/2011)