1). ĐỊNH NGHĨA PHÌNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Chứng phình động mạch vành được xác định là một trình trạng nông rộng tại chỗ một đoạn mạch vượt quá 1,5 lần đường kính của đoạn liền kề của mạch vành. Chứng phình động mạch có thể hình cầu (chiều ngang lớn hơn so với trục dọc) hoặc hình thoi (chiều dọc ít nhất gấp hai lần trục ngang). Những trường hợp này nên được phân biệt với dãn động mạch vành trường hợp có liên quan đến sự giãn nở lan tỏa vượt mức 50% của động mạch vành. Morgagni mô tả trường hợp đầu tiên của chứng phình động mạch động mạch vành trong 1761,1 và Munker et al. báo cáo các trường hợp antemortem đầu tiên chẩn đoán bằng chụp động mạch vành trong 1958,2 Các phẫu thuật động mạch vành học (CASS) ghi nhận của 20.087 bệnh nhân liên tiếp trải qua chụp động mạch vành cho ngi ngờ liên quan bệnh động mạch vành là chuỗi nhiều bệnh nhân có phình mạch vành .3 Các nghiên cứu phẫu thuật phình động mạch vành ghi nhận được bằng chứng về một tỷ lệ 4,9% mắc chứng phình động mạch vành (978 bệnh nhân), và động mạch vành phải liên quan đến bệnh nhiều nhất. Những bệnh nhân có cả hai chứng phình động mạch và dãn động mạch vành được đưa vào nghiên cứu này.
Coronary aneurysms are defined as a localized dilatation that exceeds 1.5 times the diameter of the adjacent segment of artery. Aneurysms can be saccular (transverse larger than the longitudinal axis) or fusiform (longitudinal at least twice the transverse axis). These should be distinguished from coronary artery ectasia in which there is diffuse dilatation involving greater than 50% of the coronary artery. Morgagni described the first case of coronary artery aneurysms in 1761,1 and Munker et al. reported the first antemortem case diagnosed by coronary angiography in 1958.2 The Coronary Artery Surgery Study (CASS) registry of 20,087 consecutive patients undergoing coronary angiography for suspected coronary artery disease is the largest series of patients with coronary aneurysms.3 The CASS registry demonstrates a 4.9% incidence of coronary aneurysms (978 patients), and the right coronary artery is the most frequent vessel involved. Patients with both aneurysms and coronary ectasia were included in this study.
2). CÁCH PHÂN LOẠI VÀ PHÂN BIỆT PHÌNH VÀ GIẢ PHÌNH
CAAs have been classified in different ways based on the composition of the vessel wall and the morphological structure (Table 1). Aneurysms are often classified by macroscopic shape and size, according to the transversal and longitudinal size. Saccular aneurysms are spherical and show a transverse diameter greater than the longitudinal diameter, whereas fusiform aneurysms are characterized by a gradual and progressive dilatation that involves the complete circumference of the artery and have a transverse diameter that is smaller than the longitudinal diameter (Williams & Stewart et al., 1994). Moreover, CAAs may be true or false (pseudoaneurysms) depending on the composition of the aneurysmal wall
CAAS đã được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên thành phần cấu tạo của thành mạch và cấu trúc hình thái học (Bảng 1). Chứng phình động mạch thường được phân loại theo hình dạng và kích thước vĩ mô, theo kích thước ngang và theo chiều dọc. Phình saccular có hình cầu và hiển thị có đường kính ngang lớn hơn đường kính theo chiều dọc, trong khi túi phình động mạch hình thoi được đặc trưng bởi sự giãn nở dần dần và tiến bộ có liên quan đến chu vi đầy đủ của các động mạch và có đường kính ngang đó là nhỏ hơn so với đường kính theo chiều dọc (Williams & Stewart et al., 1994). Hơn nữa, CAAS có thể đúng hoặc sai (GIẢ PHÌNH) (pseudoaneurysms) tùy thuộc vào thành phần của bức tường phình mạch
True aneurysms contain all normal vascular layers, and the blood remains within the confines of the circulatory system. False, or pseudoaneurysms, are extravascular hematomas that communicate with the intravascular space. Normal vascular integrity is usually lost, resulting in the formation of thin-walled structures that lack normal arterial wall layers. Pseudoaneurysms typically occur after disruption of the external elastic membrane and frequently result from blunt chest trauma or catheter-based coronary interventions (Aqel et al., 2004). Furthermore, pseudoaneurysms usually affect only a portion of the artery wall and are more vulnerable to thrombosis and rupture (Williams & Stewart, 1994).
Phình động mạch thật sự chứa tất cả các lớp mạch máu bình thường, và máu vẫn còn trong giới hạn bình thường của hệ thống tuần hoàn. Không phải phình động mạch hoặc giả phình, là khối máu tụ ngoài mạch , có thể liên hệ khoảng không gian nội mạch. Tính toàn vẹn mạch máu thường bị mất, dẫn đến sự hình thành của các cấu trúc mỏng thiếu 1 vài lớp của động mạch bình thường .Pseudoaneurysms ( giả phình mạch) thường xảy ra sau khi phá vỡ sự đàn hồi bên ngoài màng tế bào và thường xuyên là kết quả của chấn thương ngực thẳng hoặc ống thông mạch vành can thiệp .Hơn nữa, pseudoaneurysms thường chỉ ảnh hưởng đến một phần của thành động mạch và dễ bị huyết khối và vỡ (Williams & Stewart, 1994).
A pseudoaneurysm is a contained rupture of a blood vessel or of the myocardial wall. Typically, pseudoaneurysms will have to-and-fro blood flow into a cavity contained by pericardium, thrombus, or adhesions. This contrasts with a true aneurysm that forms as a result of a weakness rather than a rupture of the wall that typically bulges outward during systole, is thin, and has an outer layer that contains all layers of the myocardium or vessel wall. A pseudoaneurysm will typically have a narrow neck, with a ratio of the breach in the wall to the maximal diameter of the pseudoaneurysm of <50%. In contrast, a true aneurysm has a broad base.1 Although distinguishing true from false aneurysms often proves challenging, differentiating these 2 entities has clinical relevance because a patient with pseudoaneurysm will have a greater risk of rupture and should thus be considered for immediate repair.
Phân loại của phình động mạch vành |
||
Đặc điểm khảo sát |
Phân loại |
Đường kính lồng khối phồng |
Hình dạng |
Hình cầu Hình thoi |
Đường kính lớn nhất chiều ngang > chiều dọc Đường kính lớn nhất chiều dọc > chiều ngang.
|
Tính toàn vẹn thành mạch |
Phình động mạch thật sự. Giả phình động mạch. |
Đầy đủ các lớp mạch máu. Mất tính toàn vẹn thành mạch. |
Quy mô vị trí phình. |
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Loại 4 |
_Nong lan tỏa của hai hoặc ba mạch máu _Nong lan tỏa trong một mạch máu và khu trú ở mạch máu khác _Nong lan tỏa của chỉ 1 mạch máu. _Nong tại chỗ hoặc phân đoạn mạch máu |
XEM THÊM HÌNH ẢNH TẠI ĐÂY: http://www.escardio.org/congresses/esc-2011/scientific-programme/Documents/Right-coronary-artery-pseudoaneurysm-fistula.pdf
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
http://www.invasivecardiology.com/article/726
www.intechopen.com/download/pdf/29906
http://circ.ahajournals.org/content/125/15/1920.full#ref-1
Huyết khối thất trái-Left ventricular thrombi (04/08/2013) Acute Coronary Syndrome—Unstable Angina and Non-ST-segment Elevation MI (01/08/2013) Maingot’s abdominal operations-12th edition-2013 (27/07/2013) IMAGING & INTERVENTION OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION (01/06/2013) CORONARY ARTERY DISEASE (26/05/2013) Dyslipidemia (19/05/2013) The normal ECG (14/04/2013) Imagery of Cardiovascular diseases (14/04/2013) Textbook of Cardiovascular Medicine, 8th ed (14/04/2013) ECG diagnosis in clinical practice (12/04/2013)