Ói (vomit) là sự vọt mạnh (forceful expulsion) thành phần của dạ dày ra ngoài qua ngả miệng và/hoặc mũi.
I.Định nghĩa:
Ói (vomit) là sự vọt mạnh (forceful expulsion) thành phần của dạ dày ra ngoài qua ngả miệng và/hoặc mũi.
II. Phân biệt:
- Buồn nôn (nausea).
- Ợ.
- Trớ.
- Ọe.
- Trào ngược dạ dày-thực quản (reflux).
III. Cơ chế:
- Thụ cảm nằm ở sàn não thất 4, vùng bị khởi động bởi hóa thụ cảm (chemoreceptor trigger zone).
- Một số chất cũng gây nôn trực tiếp.
- Ói khi nhìn thấy, nghe, ngửi…
There are various sources of input to the vomiting center:
a. The chemoreceptor trigger zone at the base of the fourth ventricle has numerous dopamine D2receptors, serotonin 5-HT3 receptors, opioid receptors, acetylcholine receptors, and receptors forsubstance P. Stimulation of different receptors are involved in different pathways leading to emesis, in the final common pathway substance P appears to be involved.
b. The vestibular system which sends information to the brain via cranial nerve VIII (vestibulocochlear nerve). It plays a major role in motion sickness and is rich in muscarinic receptors and histamine H1receptors.
c. Cranial nerve X (vagus nerve), which is activated when the pharynx is irritated, leading to a gag reflex.
d. Vagal and enteric nervous system inputs that transmit information regarding the state of thegastrointestinal system. Irritation of the GI mucosa by chemotherapy, radiation, distention, or acute infectious gastroenteritis activates the 5-HT3 receptors of these inputs.
e. The CNS mediates vomiting arising from psychiatric disorders and stress from higher brain centers.
IV. Biến chứng của ói:
- Hít chất nôn vào đường hô hấp.
- Gây mất nước, điện giải.
- Rách niêm mạc thực quản (Mallory-Weiss tear).
- Làm thoái hóa cấu trúc răng, nướu.