Ho là phản ứng của cơ thể để đẩy đờm và các mầm bệnh từ trong họng hay phổi ra ngoài.
Ho không phải là một bệnh.
Ho là phản ứng của cơ thể để đẩy đờm và các mầm bệnh từ trong họng hay phổi ra ngoài.
Ho không phải là một bệnh.
---0---
I. Định nghĩa: ho là 1 phản xạ, gồm 3 bước (phase):
a. hít sâu vào,
b. Đóng nắp thanh môn (glottis),
c. Mở nắp thanh môn đột ngột, đẩy khí ra kèm âm thanh đặc trưng.
II. Sinh lý bệnh: Khởi đầu bằng kích thích dây hướng tâm thụ cảm thích ứng nhanh có myelin và dây C-không có myelin nằm sâu trong phổi. Tuy nhiên người ta không biết chắc là khi kích thích các sợi C không myelin có thực sự dẫn tới phản xạ ho. Kích thích này có thể làm thoái biến hạt tế bào mast (thông qua phản xạ asso-assonic) và phù nề làm kích thích thụ cảm đáp ứng nhanh.
III. Phân lọai: Chia 3 cách:
1. Ho cơ chế ở trung ương và ngoại biên;
2. Ho có đàm và không đàm;
3. Ho cấp và mạn.
IV. Nguyên nhân:
1. Bệnh TMH.
2. Bệnh phế quản-phổi.
3. Các nguyên nhân gây ho khô mạn tính: trào ngược dd-thực quản, hen, nhiễm virus, thuốc ức chế men chuyển.
4. Thuốc lá, dị vật.
5. Thức ăn cay.
V. Điều trị:
1. Ức chế ho:
a. Ức chế trung ương: codein, dextromethorphan, ức chế dây X.
b. Ngoại biên
2. Tan đàm:
3. Ức chế tiết nước bọt.
---Ghi chú:
1. Ho có kèm thở rít hoặc khó thở: hay gặp ở người bị bệnh tim.
2. Ho dai dẳng: Gặp ở người bị lao, hút thuốc công nhân mỏ, người hen, viêm phế quản mãn. giãn phế nang.
3. Ho ra máu: Lao, viêm phổi
chu kỳ sinh dục nữ (03/12/2010) QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỒNG CẦU (25/10/2010) TRUNG TIỆN (23/10/2010) SHOCK (23/10/2010) SỰ LÀNH VẾT THƯƠNG (wound healing) (23/10/2010) Sinh lý đi tiểu (25/10/2010) KHÁNG HISTAMIN H1 (21/10/2010) Ói (vomit) (25/10/2010) Phù (25/10/2010) Hệ Đệm (21/10/2010)