Trong y học, một dấu ấn sinh học có thể là một chất theo dõi được đưa vào một sinh vật như một phương tiện để kiểm tra chức năng cơ quan hoặc các khía cạnh khác của sức khỏe
Chỉ dấu sinh học sinh hóa thường được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng, chúng có trong các chất dịch cơ thể
Ngày nay marker có vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm nhiều bệnh đặc biệt là ung thư.
A/Định nghĩa biomarker:
A biomarker, or biological marker, is in general a substance used as an indicator of a biological state. It is a characteristic that is objectively measured and evaluated as an indicator of normal biological processes, pathogenic processes, or pharmacologic responses to a therapeutic intervention
B/Tiêu chuẩn của Tumor marker:
- Các marker để chẩn đoán bệnh ung thư có một số tiêu chuẩn sau:
. Đặc hiệu tổ chức, khác với phân tử do tế bào lành (bình thường) tổng hợp ra.
. Đặc hiệu cơ quan, chỉ điểm được cơ quan bị ung thư.
. Dễ lấy, bảo quản các bệnh phẩm như huyết tương, nước tiểu.
. Có độ nhạy cao và phản ánh được tiến triển của khối u.
. Phát hiện được ở nồng độ thấp do đó có khả năng phát hiện sớm (chẩn đoán sớm) được bệnh.
- Định lượng Tumor marker cho phép theo dõi:
. Tiến triển của bệnh.
. Hiệu quả điều trị.
. Tiên lượng tình trạng bệnh nhân.
Các Tumor marker có những ưu điểm sau:
- Đặc hiệu cho ung thư (vị trí khu trú).
- Nồng độ Tumor marker tỷ lệ với thể tích khối u.
- Phát hiện được từ giai đoạn sớm của bệnh.
- Xác định được một cách chính xác nồng độ Tumor marker.
C. Các Marker tiêu biểu:
AFP (Alpha – Fetoprotein):
1/. Bản chất:
* AFP là 1 glycoprotein có một chuổi đơn, trọng lượng phân tử 70.000 dalton và carbohydrat chỉ chíếm 2,5%.
* Thời gian bán huỷ: 5 ngày.
2/. Xuất xứ:
AFP được tổng hợp chính ở gan phôi thai và túi noãn hoàng, rồi vào dịch ối, đi qua rau thai và vào máu mẹ. AFP cao nhất vào tuần thai thứ 13 sau đó giảm dần trong máu mẹ.
AFP chỉ thấy vết ở người trưởng thành khỏe mạnh.
3/. Chức năng:
Tính chất lý hoá và trình tự Aminoacid thì tương tự Albumin. Như vậy chức năng chuyên chở đang được bàn luận cho những phân tử khác như: Oestrogen, Acid béo. Tuy nhiên, một hiệu quả ức chế miễn dịch cũng được tìm thấy trong thời kỳ thai nghén.
4/. Giới hạn bình thường:
Đàn ông và phụ nữ không có thai : < 8,5 ng/ml (Heise 1990).
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trừơng hợp gia tăng nồng độ AFP:
- Ung thư gan tiên phát nồng độ AFP tăng hơn 400 ng/ml ( hoặc >500 ng/ml) hay > 1.000 ng/ml, đôi khi 10.000 ng/ml hay 1.000.000 ng/ml trong huyết thanh
- Ung thư gan thứ phát hay di căn của một ung thư khác vào gan nồng độ AFP tăng vượt quá 400 ng/ml (Hoặc 500 ng/ml) trong huyết thanh.
- Bệnh lý gan lành tính như xơ gan, viêm mãn, viêm gan cấp do virus, dị dạng của bào thai nồng độ AFP tăng thường < 200 ng/ml (Hoặc < 300 ng/ml). Nhưng tăng AFP trong bệnh lý lành tính ở gan mang tính tạm thời, nó trở về bình thường khi bệnh nhân thuyên giảm.
- Ngoài ra AFP còn tăng trong các trường hợp sau:
+ Tổn thương lan toả ở gan và các khối u tế bào khổng lồ.
+ Ung thư khác kèm di căn ở gan như dạ dày, tụy, đường mật, đường ruột nhưng không cao.
+ U tế bào mầm (Cơ quan sinh dục nam và nữ).
+ Ung thư ở phôi (Tăng hay không tăng tuỳ thuộc vào số lượng chứa nội bì).
+ U túi Yolk
+ Bệnh Crohn, bệnh đa polip nhưng hiếm khi tăng cao > 500 ng/ml.
- Nồng độ AFP gia tăng theo sự phát triển của khối u.
* Ý nghĩa:
- Đối với ung thư gan:
+ Chẩn đoán sàng lọc nhóm nguy cơ ung thư gan như những người xơ gan , người mang HBsAg có viêm gan mãn, nghiện rượu để phát hiện sớm ung thư gan.
+ Chẩn đoán phân biệt:
§ Bệnh gan ác tính với bệnh gan lành tính.
§ Bệnh gan ác tính với di căn gan. Ví dụ như dùng phối hợp AFP và CEA, khi AFP thấp, CEA cao di căn gan (Dự đoán dương tính hơn 90%).
+ Tiên lượng:
§ Trong chẩn đoán: nồng độ AFP càng cao khối u càng lớn, tiên lượng bệnh càng xấu.
§ Trong điều trị: nồng độ AFP không giảm hoặc tăng thêm dự hậu xấu và ngược lại.
§ Sau điều trị: nồng độ AFP tăng lên bệnh tiến triển không tốt và ngược lại.
+ Theo dõi, đánh giá kết quả điều trị:
Trong ung thư gan AFP có giá trị nhất để chẩn đoán và thao dõi điều trị.
- Đối với U tế bào mầm phối hợp với xét nghiệm hCG:
+ Chẩn đoán ở những bệnh nhân nghi ngờ u tinh hoàn, u buồng trứng, u các tuyến sinh dục phụ.
+ Chẩn đoán theo dõi những người có nguy cơ cao u tế bào mầm , đó là những người vô sinh, người sinh đôi với bệnh nhân u tinh hoàn hay người đã cắt bỏ tinh hoàn.
+ Cho phép một thay đổi sớm một phương thức điều trị khi sự gia tăng nồng độ AFP và hCG sau mổ (Nói lên tiến triển cảu bệnh trong nhiều tháng trước) trước khi dùng các biện pháp chẩn đoán khác.
- Ngoài bệnh lý ung thư còn xét nghiệm AFP trong máu mẹ để theo dõi thai, chẩn đoán trước một số bệnh như Down, khuyết tật ống thần kinh.
II/. CEA (cracinoembryonic Antigen)
* CEA là 1 glycoprotein, trọng lượng phân 180.000 dalton, bao gồm 40% protein và 60% carbonhydrat.
* Thời gian bán hủy: chưa biết.
2./ Xuất xứ:
* CEA là một trong những kháng nguyên phôi thai được sản sinh trong suốt thời kỳ phôi thai và phát triển của thai, ngừng sản xuất sau khi sinh.
* Ở người trưởng thành khỏe mạnh có rất ít CEA nhóm 14-16 gene mã hoá cho loại CEA: NCA và chất đặc hiệu cho sự có thai là BGP. Những gen này được gọi là “ CEA gene family”.
* Về mô miễn dịch học CEA có thể thấy có nồng độ cao trong đường tiêu hoá ( dạ dày, ruột), phôi thai và tụy .
* CEA có nồng độ thấp trong mô ruột bình thường , niêm mạc ruột, tuyến tụy ngoại tiết và gan.
3/. Chức năng:
Chức năng CEA còn chưa biết nhiều. Người ta cho rằng CEA gắn vào màng tế bào để cung cấp cơ chế nhận dạng gian bào thông qua chức năng thụ thể. Một hiệu quả ức chế miễn dịch bởi sự cảm ứng của đại thực bào ức chế và lyphocyte.
4/. Giới hạn bình thường :
* Người không hút thốc lá khỏe mạnh: 3 – 5 ng/ml.
* Người hút thuốc lá : 3 – 10 ng/ml (đôi khi đến 20 ng/ml).
* Trị số cắt : 5 ng/ml
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hợp gia tăng nồng độ CEA:
- Về mức độ tăng nhiều ý kiến cho rằng:
+ Hơn 40 ng/ml trong máu : chắc chắn có ung thư
+ Hơn hay bằng 50 ng/ml : ung thư cục bộ.
+ Hơn hay bằng 100 ng/ml: đã có di căn ( Ung thư nội tạng hay vào hạch lympho).
- Nồng độ CEA tăng trong các trường hợp:
+ Ung thư đại tràng ác tính cũng như lành tính.
+ Khi cơ quan bị khối u xâm lấn ( sự lan toả của u).
+ Sự hoại tử và phá huỷ của mô.
+ Do sự kiềm hãm ở các tế bào u làm tăng sản xuất CEA.
+ Trong một số bệnh ung thư thứ phát hay nguyên phát: dạ dày, tụy, vú, phổi, buồng trứng, cổ tử cung, đại - trực tràng,bàng quang, tiền liệt tuyến.
+ Biến chứng viêm nhiễm hậu phẩu như viêm phổi, vết thương nung mũ, viêm phúc mạc,…trong phẩu thuật ung thư dạ dày.
+ Bệnh lý gan lành tính: xơ gan, vàng da tắt mật, viêm túi mật, viêm ống mật,….., nhất là tổn thương do di căn gan.
+ Tắc ruột do u, viêm ruột.
+ Nhiễm trùng niệu và ung thư bàng quang thì CEA nước tiểu tăng
+ Người nghiện thuốc lá (# 10 ng/ml).
* Ý nghĩa:
CEA không đặu hiệu cho loại ung thư cơ quan nào nhưng nồng độ CEA trong huyết thanh tương quan với khối u, giai đoạn của bệnh, sự biệt hoá tế bào nên do đó CEA có giá trị trong các trường hợp sau:
** Trong ung thư đại tràng và trực tràng (CEA sử dụng đơn độc).
- Chẩn đoán:
+ Giai đoạn bệnh: tại chổ hay di căn.
+ Tiên lượng: nồng độ CEA tăng càng cao bệnh càng xấu.
+ Theo dõi diển biến điều trị, đánh giá hiệu quả điều trị:
§ Nồng độ CEA giảm về bình thường sau 6 – 8 tuần: phẩu thuật thành công.
§ Nồng độ CEA tăng trở lại: bệnh tiến triển, tái phát hay di căn.
§ Nồng độ CEA tăng gần từ 2 – 4 ng.ml/ 6 tháng: tái phát tại chổ.
§ Nồng độ CEA tăng nhanh: di căn, đời sống ngắn.
§ Nồng độ CEA không giảm hoặc tăng: điều trị không hiệu quả.
+ Góp phần chỉ định phẩu thuật: 40 ng/ml thì phuẩu thuật lần 2, > 40 ng/ml không phẩu thuật .
** Trong các ung thư khác như dạ dày, tụy, vú, phổi, buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, tiền liệt tuyến,… thì sử dụng phối hợp CEA với xét nghiệm khác dùng để: xác định giai đoạn bệnh, chọn phương pháp thích hợp điều trị, điều chỉnh điều trị, chẩn đoán tái phát hay di căn, tiên lượng bệnh, đánh giá diễn tiến hiệu quả điều trị, chỉ định phẫu thuật (nếu > 50 ng/ml không phẩu thuật dạ dày).
** Định lượng CEA trong dịch não tuỷ chẩn đoán 100% u màng não.
III/. C 15-3 (Cancer Antigen):
1/. Bản chất:
* CA 15-3 là 1 glycoprotein, là một kháng nguyên có trọng lượng phân tử cao giống như mucin 300.000 – 450.000 dalton.
* Thời gian bán huỷ: chưa biết.
2/. Xuất xứ:
* CA 15-3 tiên khởi giải phóng chủ yếu từ tế bào ung thư vú và một số tế bào biểu mô vào máu và các dịch khác của cơ thể.
* CA 15-3 được xác định rõ bởi phản ứng của nó với 2 kháng thể đơn dòng, một trong nó (115D8) kết hợp với một kháng nguyên từ màng globulin sữa béo người và cái kia (DF3) gắn với màng giàu những mảnh nhỏ của di căn ung thư vú.
* CA 15-3 thông thường chỉ có nồng độ nhỏ ở người khỏe mạnh.
3/. Chức năng: chưa biết.
4/. Giới hạn bình thường: 0 - 25 /ml hoặc 0 – 30 /ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hợp tăng CA 15-3:
- Tăng rất cao trong ung thu vú, tăng trở lại do ung thư tái phát hay di căn.
- Trong một số ung thư khác như phổi, đường tiêu hoá, tuyến tiền liệt, buồng trứng, xơ gan, viêm gan, bệnh vú lành tính.
* Ý nghĩa :
- CA 15-3 là chỉ thị chính và hàng đầu trong chẩn đoán (độ đặc hiệu 98%, độ nhậy 30%), đánh giá giai đoạn (có di căn nhậy 96%), tiên lượng và theo dõi điều trị ung thư vú (Nhưng chỉ có khoảng 30 – 40% tăng CA 15-3 ở những người ung thư vú không di căn).
- Phối hợp CA 15-3 với MCA để tăng thêm độ nhạy.
IV/. CA 19-9 (Cancer Antigen 19-9) hay GICA (Gastro Intestinal Cancer Antigen):
1/. Bản chất:
* CA 19-9 là 1glycolipid , hiện diện trong huyết thanh là mucin cao phân tử giàu carbon hydrate, trọng lượng phân tử 36.000 dalton.
* CA 19-9 là 1 dẫn xuất của hệ nhóm máu Lewis
* Thời gian bán huỷ : 7 giờ (trong nuôi cấy tế bào).
2/. Xuất xứ:
* CA 19-9 có ở biểu mô phôi thai, trong máu, nước tiểu, nước bọt, dịch dạ dày, dịch mật, tá tràng, dịch ối, tinh dịch. CA 19-9 bài xuất ra ngoài chủ yếu qua mật.
* Người trưởng thành chỉ có vết một số cơ quan như tụy, gan, túi mật.
* CA 19-9 là thành phần của tế bào nhầy và sản phẩm tiết của nó.
4/. Chức năng: chưa biết.
5/. Giới hạn bình thường: 0 – 22 U/ml. Trị số cắt < 37U/ml.
6/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hợp gia tăng nồng độ CA 19-9:
** Mức độ gia tăng:
- Tăng 1.000 (đôi khi cao hơn 100.000 U/ml: ung thư tụy chưa di căn.
- Tăng > 10.000 U/ml: di căn (gan).
- Tăng không quá 100 U/ml, nhất thời: xơ gan, hoại tử tế bào gan, viêm đường mật, viêm tụy cấp và mãn tính.
- Tăng trong ứ mật, các ung thư dạ dày, đại tràng, buồng trứng.
- Tăng trở lại do tái phát sau phẩu thuật hay di căn.
* Ý nghĩa:
Chẩn đoán và theo dõi điều trị các trường hợp ung thư như tụy, dạ dày, đường mật, đại tràng, trực tràng, di căn gan.
** Nhưng có giá trị nhất trong chẩn đoán và theo dõi diễn tiến điều trị ung thư tụy:
- Nồng độ trong huyết thanh tương quan với kích thước khối u.
- Xác định khối u : tại chỗ hay di căn.
- Chỉ định cắt bỏ khối u : < 1000 U/ml phẩu thuật khi chưa di căn.
- Chẩn đoán tái phát: phát hiện sớm 6 –13 tháng trước khi có triệu chứng.
- Phối hợp với CEA để tăng thêm độ nhạy.
** Phối hợp CA 19-9 với CEA : chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư đại tràng.
** Phối hợp với CA 125: chẩn đoán và theo dõi diều trị ung thư buồng trứng.
V/. CA 50 (cancer Antigen 50):
1/. Bản chất:
* CA 50 là tiền thân trực tiếp của CA 19-9, nó cũng là dẫn xuất của nhóm máu Lewis.
* Thời gian bán huỷ: chưa biết.
2/. Xuất xứ:
Kháng thể chống CA 50 được sản xuất bởi sự miễn dịch của người, tế bào carcinoma tuyến đại - trực tràng.
3/. Chức năng : chưa biết.
4/. Giới hạn bình thường : < 16 U/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng.
* Giống như Ca 19-9.
* Kết hợp CA 50 và CA 19-9 cũng không cải thiện gì hơn từng cái một.
VI/. CA 72-4 ( Cancer Antigen 72-4):
1/. Bản chất:
* Ca 72-4 còn gọi là TAG 72 (Tumor Assciated Glycoprotein 72, glycoprotein, liên kết ung thư 72).
* Ca 72-4 là 1 glycoprotein type mucin, trọng lượng phân tử 220 – 1.000 dalton.
* Thời gian bán huỷ : chưa rõ.
2/. Xuất xứ: CA 72-4 tìm thấy trong adenocarcinom đường tiêu hoá , chủ yếu dạ dày, buồng trứng, phế quản, thực quản, vú.
3/. Chức năng: chưa biết.
4/. Giới hạn bình thường: 6, 7U/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hợp gia tăng nồng độ CA 72-4:
- Ung thu dạ dày, bệnh liên quan dạ dày và ruột mãn tính.
- Ung thư buồng trứng.
* Ý nghĩa:
- Đặc hiệu 100% trong ung thư dạ dày với nhậy 50%.
- Đóng vai trò hàng đầu trong theo dõi điều trị ung thư dạ dày:
+ Nồng độ CA 72-4 trong máu giảm thì điều trị có hiệu quả và ngược lại.
+ Nồng độ CA 72-4 trong máu tăng lên thì có di căn hay tái phát.
- Phối hợp CA 72-4 với CEA hoặc CA 19-9 để tăng độ nhậy lên.
VII/. CA 125 (cancer Antigen 125)
1/. Bản chất:
* CA 125 là 1 glycoprotein không phải typ mucin, trọng lượng phân tử 200.000 dalton.
* Ca 125 là loại kháng thể đơn dòng OC 125 kháng nguyên này phản ứng với tế bào ung thư buồng trứng, tế bào thượng bì của cổ tử cung.
* Thời gian bán huỷ: 2 – 6 ngày.
2/. Xuất xứ: CA 125 tìm thấy trong các dẫn xuất biểu mô ở đại tràng, phôi thai, biểu mô phế quản, thanh quản của phôi thai và người trưởng thành, ung thư buồng trứng.
3/. Chức năng: chưa biết.
4/. Giới hạn bình thường: < 35 U/ml. Trị số cắt 65U/ml.
5/. Ý nghiã lâm sàng:
* Các trường hợp gia tăng nồng độ CA 125:
- Tăng rất cao đôi khi hơn 13.000 U/ml trong ung thư buồng trứng.
- Tăng không thường xuyên trong huyết thanh: trong sữa, dịch ối,, phụ nữ có thai và có kinh nguyệt.
- Tăng trong các ung thư khác: nội mạc tử cung, vú, phổi, cổ tử cung, đại tràng.
- Tăng trong bệnh lành tính: viêm nội mạc, viêm phần phụ, viêm tụy, xơ gan, bệnh vú lành tính.
* Ý nghĩa:
- Nồng độ CA 125 tương quan với khối lượng u cho nên nó phản ánh đúng diễn biến lâm sàng.
- Chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư buồng trứng typ thanh dịch và không biệt hoá.
- Đóng vai trò trong chỉ định phẩu thuật lại lần 2 (chưa thống nhất):
+ Sau mổ chỉ thị vẫn tăng chứng tỏ u vẫn sót cần có biệp pháp điều trị ngay không cần mổ lần 2
+Nhưng có ý kiến sau mổ nồng độ CA 125 không cao vẫn có thể tồn tại u cần mổ lại.
- Sau mổ nồng độ CA 125 trở về bình thường sau 3 tuần.
- Phối hợp CA 125 vớ CA 72-4 hay thêm CEA để tăng độ nhậy trong chẩn đoán ung thư buồng trứng.
VIII/. CA 549 (Cancer Antigen 549):
1/. Bản chất:
* CA 549 là 1 glycoprotein acid cao phân tử , được xác định bởi phản ứng của nó với 2 kháng thể đơn dòng :
* BC4E 549 l2 murin của loại IgG 1 chống trực tiếp lại 1 epitope của ung thư vú người dòng T 417.
* BC4N 154 là 1 murin của IgM mà trực tiếp chống lại màng sữa béo người.
2/. Ý nghĩa lâm sàng :
* Chẩn đoán ung thư vú giống CA 15-3.
* Chú ý : Những chỉ thị cho ung thư vú, việc kết hợp sử dụng của nhiều chỉ thị giống mucin thì không tăng tính nhậy, thường người ta khuyên sử dụng bất kỳ cái nào với CEA (CA 15-3, CA 549, MCA).
IX/. CYFRA 21-1 (Cytokeratin – 19 Fraagment 21-1):
1/. Bản chất:
* Cyfra 21-1 là các mảnh cytokeratin 19, là protein làm giá đỡ không tan của tế bào, nhưng các mảnh cytokeratin như cyfra 21-1 thì tan trong huyết thanh, trọng lượng phân tử 30.000 dalton.
* Thời gian bán huỷ : chưa biết.
2/. Xuất xứ: Cyfra 21-1 tìm thấy ở biểu mô phổi.
3/. Chức năng: chưa biết.
4/. Giới hạn bình thường: 0 – 4 ng/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hợp gia tăng nồng độ cyfra 21-1:
- Ung thư phổi tế bào vẩy (tăng rất cao).
- Ung thư bàng quang , buồng trứng, cổ tử cung.
* Ý nghĩa:
- Có giá trị hàng đầu trong chẩn đoán và theo dõi diễn tiến ung thư phổi tế bào vẩy (Độ đặc hiệu 95 – 100%, nhậy 80 – 86,7%).
- Phối hợp cyfra 21-1 với CEA tăng thêm độ nhạy chẩn đoán tất cả các type tổ chức học ung thư phổi.
- Phối hợp cyfra 21-1 vớI NSE chẩn đoán một số thể ung thư phổi có typ tế bào phối hợp.
- Phối hợp cyfra 21-1 với cả CEA và SCCAcó giá trị hơn trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi tế bào vẩy.
- Ngoài ra cyfra 21-1còn sử dụng phối hợp các xét nghiệm khác trong ung thư bàng quang, buồng trứng, cổ tử cung.
X/. SCCA (Squamonus Cell Carcinoma Antigen):
1/. Bản chất:
* SCCA là 1trong số 14 tiểu thành phần của TA-4, có cấu trúc như 1 cytokeratin. Đó là 1 glycoprotein, trọng lượng phân tử 42.000 dalton và gồm 0,6% carbonhydrate.
* Thời gian bán huỷ : 20 phút.
2/. Xuất xứ:
* SCCA khu trú trong cytosol (tế bào chất) của tế bào vẩy, được xuất ra mồ hôi, nước bọt, dịch cơ thể.
* Trong hoá mô miễn dịch: SCCA có nồng độ khác nhau trong tất cả tế bào bình thường và bệnh lý.
3/. Chức năng : chưa biết.
4/. Giới hạn bình thường : </= 1,5 ng/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hợp gia tăng nồng độ SCCA:
- Ung thư phổi tế bào vẩy.
- Ung thư tế bào vẩy cổ tử cung.
- Bệnh nhân rối loạn chức năng thận (50%), viêm phổi (15%), và bệnh phụ khoa.
*Ý nghĩa:
- Nồng độ SCCA phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư.
- Chẩn đoán ung thư tế bào vẩy của phổi (độ đặc hiệu 95% và nhậy 25 – 75%).
- Chấn đoán ug thư tế bào vẩy cổ tử cung (độ nhậy tối đa 83%)..
- Kiểm tra theo dõi điều trị ung thư tế bào vẩy của phổi, cổ tử cung và tai-mũi-họng:
+ Nồng độ SCCA giảm mạnh: điều trị thành công.
+ Nồng độ SCCA tăng : bệnh tiến triển (Quan trọng cho việc lựa chọn phương pháp điều trị). SCCA tăng sớm 7 tháng trước khi có triệu chứng lâm sàng tái phát hay di căn.
- Phối hợp SCCA với CEA để tăng thêm độ nhậy.
XI/. NSE (Neuron – Specific Enolase)
1/. Bản chất:
* NSE là một isozym gg của enolase có trong bào tương chủ yếu ở neuron não, bao gồm hai chuỗi polypeptide tương tự nhau, mỗi chuỗi có trọng lượg phân tử 39.000 dalton.
* Thời gian bán huỷ : chưa biết.
2/. Xuất xứ:
* NSE có trong neuron, nguồn gốc ngoại bì thần kinh và mô thần kinh ngoại biên như ung thư phế quản tế bào nhỏ, ung thư phôi bào thần kinh, ung thư ruột, carcinoid.
* NSE còn tìm thấy trong hồng cầu, tương bào, tiểu cầu.
3/. Chức năng :
* Trong đường phân NSE xúc tác sự hoán chuyển của hai phosphoglycerate thành phosphoenol pyruvat (bao gồm trong sự sinh tổng hợp hecxo).
* NSE cần Mg và Mn như là Cofactors và bị ức chế bởi phosphofluroides.
4/. Giới hạn bình thường : 2,5 – 14,2 ng/ml. Trị số cắt 25 ng/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng :
* Các trường hợp gia tăng nồng độ NSE:
- Tăng cao trong ung thư phổi tế bào nhỏ (gồm u phôi bào thần kinh hoặc nội tiết thần kinh gốc căn nguyên).
- Tăng trong các ung thư : phôi bào gan, ruột, leukemia.
- Tăng trong các bệnh khác: chấn thương đầu, sốc nhiễm trùng, viêm phổi và tế bào u bị hoại tử (tăng nhất thời).
- Ngoài ra tăng trong các trường hợp: huyết thanh tiêu huyết, máu để lâu hơn 60 phút .
* Ý nghĩa:
- NSE không đặc hiệu trong chẩn đoán sớm giai đoạn ung thư vì NSE là nền mô và nếu NSE có trong huyết thanh thì chứng tỏ có sự hoại tử tế bào ung thư.
- NSE có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ .
- Nồng độ NSE cao giúp chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ và tránh được phẩu thuật không cần thiết vì ung thư phổi tế bào nhỏ phải điều trị bằng hoá chất.
- Khuyến cáo cần xét nghiệm NSE song song với CEA giúp:
+ Tiên lượng bệnh: nồng độ NSE trước điều trị < 11,8 ng/ml bệnh nhân sống lâu hơn có nồng độ > 11,8 ng/ml.
+ Đánh giá điều trị: khi điều trị hiệu quả thì nồng độ NSE giảm sớm và nhanh, còn CEA chỉ trở về bình thường khi bệnh hoàn toàn thoái lui.
XII/. MCA (Mucinous like Carcinoma Associated Amtigen):
1/. Bản chất:
* MCA là glycoprotein, trọng lượng phân tử 350.000 dalton.
* Thời gian bán hủy: chưa biết.
2/. Xuất xứ:
Trong hoá mô miễn dịch tìm thấy MCA ở biểu mô bình thường khác nhau, có lượng nhỏ trong huyết thanh của người khỏe mạnh.
3/. Chức năng: chưa biết.
4/. Giới hạn bình thường : 0 – 15 IU/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Chỉ định giống CA 15-3 trong ung thư vú
* MCA có thể tăng trong ung thư tử cung và ung thư buồng trứng.
XIII/. hCG (human Chrionic Gonodotropin):
1/. Bản chất:
* hCG là sialoglycoprotein , trọng lượng phân tử 46.000 dalton. Có cấu trúc tương tự hormon tuyến yên LH, FSH và TSH. Những hormon này có 7 – 25% N-glycosyl gắn carbonhydrate, bao gồm 2 subunit: a và b nối với nhau bằng liên kết không cùng hoá trị:
- Trong đó subunit a thì giống nhau, subunit b quyết định thuộc tính sinh học nên nó tạo sự đặc hiệu cho hormon.
- Trong subunit b cùa hCG và LH thì 80% tương đồng ở hơn 150 aminoacid thứ nhất, trong subunit b của hCG chứa một carboxy tận gắn thêm đuôi do 30 aminoacid gắn vào nhau.
* Thời gian bán huỷ : 12 – 36 giờ.
2/. Xuất xứ:
* Ở giai đoạn đầu của thai kỳ, hCG được tổng hợp ở tế bào lá nuôi phôi của những tế bào non đang phát triển sau đó là tế bào hợp bào lá phôi thai trong nhau.
* Ở người đàn ông, sự tạo thành hCG được định vị ở cấu trúc như trong u mào tinh hCG được sản xuất bởi tế bào hợp bào lá nuôi khổng lồ.
3/. Chức năng: hCG chịu trách nhiệm duy trì hoàng thể và sự tổng hợp Progesterone và Oestrogencần thiết cho sự sinh sôi nẩy nở nội mạc tử cung.
4/. Giới hạn bình thường : < 5 UI/ml.
5/.Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hợp gia tăng nồng độ hCG:
- Tăng cao rõ rệt : u mầm và lá phôi thai của nhau.
- Tăng trong u tinh hoàn , u buồng trứng, ung thư tế bào nuôi thuộc giai đoạn phát triển từ thai trứng, bệnh nhân có thai .
* Ý nghĩa:
- Phát hiên có thai và theo dõi thai
- Phối hợp với AFP trong chẩn đoán và theo dõi u tế bào mầm đặc biệt là tinh hoàn và buồng trứng (Nhậy 100% trong u phôi thai, 70% trong u tinh hoàn không sinh tinh và 10% trong u tinh hoàn sinh tinh). Nồng độ hCG tương quan với giai đoạn ,với sự hiện diện của khối u . Và hCG và AFP luôn được xét nghiệm trong suốt 2 năm đầu điều trị để phát hiện sự tái phát.
- HCG còn dùng ở những bệnh nhân bị thai lạc chổ, dọa sẩy thai hay phát hiện u lá phôi thai của nhau ác tính ở giai đoạn trứng, ở những người có tiền căn thai trứng và ung thư tế bào nuôi thuộc giai đoạn phát triển từ thai trứng.
XIV/. hTG (human Thyroglobulin)
1/. Bản chất:
* hTG là 1 glycoprotein, trọng lượng phân tử 660.000 dalton
* Thời gian bán hủy : chưa biết.
2/. Xuất xứ:
* hTG được tạo ra trong nội chất mô lưới của tế bào tuyến giáp và tích trữ trong nang của nó.
* Bình thường hTG chỉ có lượng rất nhỏ của thyroglobulin có thể tìm thấy trong máu, có trong nang của tuyến giáp và có nồng độ thấp trong máu.
3/. Chức năng: Là dự trữ hormon tuyến giáp.
4/. Giới hạn bình thường: < 25 – 50 ng/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Chỉ định chính trong theo dõi bệnh nhân ung thư tuyến giáp( ung thư nang hoặc nhú) sau phẩu thuật: nếu sau phẩu thuật cắt bỏ tuyến giáp hoặc điều trị bằng hoá chất thì sự tăng nồng độ hTC kéo dài hay tăng trở lại cho biết tái phát tại chổ hoặc di căn xa.
* HTG còn dùng để kiểm tra điều trị và theo dõi bướu giáp và basedow đang được điều trị.
* Chú ý : Tự kháng thể chống là thyrogbolin hình thành trong 10% ung thư tuyến giáp có khả năng dẫn đến mức độ thấp giả tạo của hTG.
XV/. PSA (Prostate Specific Antigen):
1/. Bản chất:
* PSA là 1 glycoprotein , trọng lượng phân tử 44.000 dalton,
* Thời gian bán huỷ: 2 – 5 ngày.
2/. Xuất xứ: PAS được phát hiện ở mô bình thường và mô bệnh lý của tiền liệt tuyến. Ở phụ nữ, PSA có thể tạo nhưng với lượng rất nhỏ ở ống tuyến cận niệu đạo (tương đương với tiền liệt tuyến thô sơ phôi thai). PSA thì đặc hiệu cho cơ quan không đặc hiệu cho u.
3/. Chức năng:
* PSA ở người như là 1 Serin Protease và chịu trách nhiệm một phần cho sự hoá lỏng của tinh dịch.
* Chức năng chính xác của PSA chưa biết rõ.
4/. Giới hạn bình thường: 0 – 4 ng/ml. Trị số cắt 10 ng/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hợp gia tăng nồng độ PSA :
- U tiền liệt tuyến lành tính và ác tính (cao).
- Phì đại và viêm tuyến tiền liệt.
Tăng giả tạo trong thăm khám trực tràng và sinh thiết trong ung thư tiền liệt tuyến.
* Ý nghĩa:
** Trong ung thư tiền liệt tuyến:
- PSA là chỉ thị hiếm hoi được coi là chẩn đoán sớm ung thư, thường là 6 tháng trước các xét nghiệm khác.
- Dùng tầm soát ,sàng lọc để phát hiện ung thư cho nam giói từ 50 tuổi trở lên.
- Tiên lượng , đánh giá giai đoạn ung thư.
- Theo dõi điều trị:
+ PSA giảm hay trở về bình thường: kết quả tốt.
+ PSA tăng trở lại hay không giảm : thất bại.
- Chẩn đoán phân biệt ung thư với viêm cấp và phì đại tiền liệt tuyến khí phối hợp với PAP
- PSA còn dùng để chẩn đoán xác định vị trí ung thư, như ở bệnh nhân có di căn xương nguyên phát chưa biết vị trí).
** Chú ý :
- Tránh tăng giả tạo nồng độ PSA trong thăm khám trực tràng và sinh thiết ở bệnh nhân thì thủ thuật và lấy mẫu nên cách nhau khoảng 1 –2 tuần.
- Sản phẩm PSA có thể bị ức chế bởi điều trị anti androgen.
XVI/. PAP (Prostatic Acid Phosphatase):
1/. Bản chất:
* PAP là 1 glycoprotein, trọng lượng phân tử 100.000 dalton.
* Thời gian bán hủy: 1,1 – 2,6 giờ.
2/. Xuất xứ:
* PAP được sản xuất bởi lysosome của biểu mô tiền liệt tuyến và được phóng vào tiền liệt tuyến.
* PAP là isoenzyme đến từ tiểu cầu, hồng cầu, hệ lưới nội mô (gan, lách), tuỷ xương, và tiền liệt tuyến. PAP đặc hiệu cho cơ quan không đặc hiệu cho u.
3/. Chức năng: PAP thủy phân phosphoricacid monoester trong tinh dịch ở pH tối ưu 4,5 – 6.
4/. Giới hạn bình thường: 0 – 2 ng/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Các trường hơp gia tăng nồng độ PAP:
- Ung thư tiền liệt tuyến, viêm tiền liệt tuyến, phì đại tiền liệt tuyến.
- Sau thăm khám trực tràng.
* Ý nghĩa:
- Chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư tiền liệt tuyến (nhưng độ nhậy thấp hơn PSA).
- Phối hợp PAP với PSA chẩn đoán phân biệt u ác tính và u lành tính hay phì đại tiền liệt tuyến.
XVII/. b2 – M (b2 microglobulin)
1/. Bản chất:
* b2 – microglobulin gồm một chuỗi đơn polypeptit, trọng lượng phân tử 11.800 dalton.
* Thời gian bán hủy : 20 phút – 2,1 giờ.
2/. Xuất xứ:
* b2 – microglobulin hình thành từ chuổi nhẹ của HLA do đó xuất hiện hầu hết trên bề mặt của cấu trúc nhân tế bào. Đặc biệt tìm thấy nồng độ cao b2 – microglobulin trên bề mặt của lymphocyte và có thể thấy trong tất cả các dịch cơ thể.
* Sự bài tiết của b2 – microglobulin chủ yếu qua thận. Sự lọc tiếp theo sau đó là sự thẩm thấu thụ động của màng lọc cầu thận , 99,8% được hấp thu trở lại ở ống lượn gần. Sự suy yếu của lọc cầu thận gây ra tăng b2 – microglobulin trong huyết thanh và sự suy giảm chức năng của ống thận dẫn đến tăng nồng độ b2 – microglobulin trong nước tiểu.
3/. Chức năng:
b2 – microglobulin đóng một phần vai trò trong đáp ứng miễn dịch.
4/. Giới hạn bình thường:
* Trong huyết thanh: < 3,4 mg/l.
* Trong nước tiểu: < 0, 154 mg/l.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* b2 – microglobulin trợ giúp tiên lượng bệnh ác tính của hệ bạch huyết (đa u tủy); bệnh nhân có nồng độ b2 – microglobulin sẽ có đời sống ngắn hơn so với người có mức độ bình thường (sống 1,5 – 5,3 năm).
* b2 – microglobulin dùng trong kiểm tra, theo dõi cũng như tiên lượng bệnh nhân LLC (Leuceme kinh dòng lympho), tăng b2 – microglobulin trong dịch não tủy chứng tỏ tình trạng ảnh hưởng thần kinh trung ương.
* b2 – microglobulin dùng để theo dõi bệnh nhân AIDS và bệnh nhân rối loạn hệ thống miễn dịch.
* Ngoài ra xác định b2 – microglobulin trong máu và nước tiểu còn dùng chẩn đoán bệnh cầu thận và ống thận .
* Chú ý:
- Khi xét nghiệm b2 – microglobulin thì chức năng thận luôn nghĩ tới.
- Vì b2 – microglobulin trong nước tiểu không bền ở pH nước tiểu nên đây là một bất lợi cho việc xác định b2 – microglobulin trong nước tiểu.
XVIII/. CALCITONIN:
1/. Bản chất:
* Calcitonin là 1 polypeptit, là chất đối kháng của hormon tuyến giáp.
* Thời gian bán hủy : chưa biết.
2/. Xuất xứ: Calcitonin được tạo ra từ tế bào cận nang giáp (tế bào C).
3/. Chức năng: Calcitonin ức chế hoạt động của hủy cốt bào và gây ra giảm đột ngột nồng độ calcitonin trong máu .
4/. Giới hạn bình thường:
* Trong huyết thanh: < 50 – 100 pg/ml.
* Giới hạn ngưỡng : 100 – 150 pg/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Chẩn đoán và theo dõi tái phát hay di căn của ung thư tủy hoặc ung thư tế bào C.
* Tầm soát calcitonin trong máu ở những người mà trong gia đình có thành viên ung thư tế bào C.
* Nếu nồng độ calcitonin trong giới hạn ngưỡng nên làm thêm một xét nghiệm kích thích sử dụng pentagastrin, sự gia tăng rõ rệt calcitonin gợp ý ung thư tế bào C.
XIX/. FERRITIN:
1/. Bản chất: Ferritin là 1 protein cao phân tử chứa Fe, trọng lượng phân tử 460.000 dalton.. Khi protein bão hòa tỉ lệ Fe có thể hơn 20% so với trọng lượng của nó.
2/. Xuất xứ: Ferritin là thành phần bình thường của huyết thanh người và tuần hoàn hồng cầu.
3/. Chức năng: Ferritin là dự trữ sắt của cơ thể.
4/. Giới hạn bình thường:
* Đàn ông (18 – 30 tuổi): 30 – 233 ng/ml.
* Đàn ông (31 – 60 tuổi): 32 – 284 ng/ml.
* Nữ tiền mãn kinh: 6 – 81 ng/ml.
* Nữ sau mãn kinh: 14 – 186 mg/ml.
* Trong dịch não tủy: 3 – 10 ng/ml.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Xét nghiệm ferritin chủ yếu trong chẩn đoán suy giảm sắt hoặc chẩn đoán phân biệt của thiếu máu nhược sắc.
* Chẩn đoán Ferritin có thể cho thông tin về giai đọan hiện tại và nguồn gốc của bệnh, tiên lượng bệnh của bệnh nhân là có khả tái phát và đáp ứng điều trị ở những bệnh ác tính như leucemie, bệnh Hodgkin, ung thư vú, ung thư tai mũi họng và ung thư buồng trứng vì ferritin tăng trong các bệnh này .
* Nói lên tình trạng xuất huyết dưới màng nhện của thần kinh trung ương (vì nồng độ ferritin tăng rất cao).
* Phân biệt giữa xuất huyết thần kinh trung ương và xuất huyết do dùng thuốc (dựa vào tỉ lệ hồng cầu đếm được và nồng độ ferritin trong dịch não tủy).
XX/. 5- HIAA (5 – Hydroxy Indole Acetic Acid)
1/. Bản chất:
5-HIAA là sản phẩm tan rã của serotonin. Nó được chuyển hoá ở gan và bài tiết ra nước tiểu.
2/.Giới hạn bình thường: 2 – 6 mg /nước tiểu 24 giờ.
3/. Ý nghĩa lâm sàng:
* Theo dõi bệnh nhân carcinoid, nồng độ 5-HIAA tương quan khối lượng u (có thể cao hơn 100 mg/nước tiểu 24 giờ) .
* Trong bệnh lý phủ tạng cũng gây tăng 5-HIAA trong nước tiểu.
* Chú ý :
Trước khi xét nghiệm 5-HIAA bệnh nhân phải ăn kiêng muối, dừa, quả óc chó, quả mận, quả bơ, cà chua.
XXI/. TPA (Tissue Polipeptit Antigen)
1/. Bản chất : TPA là 1 polipeptit có trọng lượng phân tử 22.000 dalton.
2/. Xuất xứ: TPA tìm thấy ở hầu hết tế bào biểu mô nhưng không có trong ung thư tế bào vẩy và ung thư phổi tế bào nhỏ.
3/. Chức năng: TPA như một thành phần Keratin , nó là những sợi nhỏ nằm ở giữa tế bào biểu mô bình thường và ác tính.
4/. Giới hạn bình thường: < 80 U/l.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* TPA không là chỉ thị đặc hiệu của ung thư nào đó mà đúng hơn là chỉ thị cho sự sinh sôi nẩy nở tế bào.
* TPA có thể dùng trong kiểm tra và theo dõi điều trị ung thư bàng quang.
* Ngoài ra nồng độ TPA gia tăng :
* Trong các bệnh nhân ung thư như vú, phổi, đại - trực tràng , cổ tử cung, buồng trứng.
Trong các bệnh lý lành tính như gan, tiết niệu, sinh dục.
XXII/. SP 1 (Pregnancy – Specific Glycoprotein):
1/. Bản chất:
* SP1 là hổn hợp của nhiều glycoprotein khác nhau với tỉ lệ carbohydrate cao.
* SP1 bao gồm 2 dạng : a trọng lượng phân tử 40.000 dalton và b trọng lượng phân tử 70.000 – 90.000 dalton.
2/. Xuất xứ: SP1 được tạo trong hợp bào lá nuôi của nhau thai. SP1 được tìm thấy tăng huyết thanh, nước tiểu và dịch ối trong thời kỳ thai nghén.
3/. Chức năng : chưa biết.
4/. Giới hạn bình thường :
Trong huyết thanh : nam < 0,5 mg/l , nữ không có thai < 0,8 mg/l.
5/. Ý nghĩa lâm sàng:
* SP1 tăng trong các ung thư như vú, phổi, tử cung và buồng trứng, ung thư tinh hoàn không sinh tinh, cũng như ung thư lá nuôi của nhau thai.
* SP1 có thể tăng trong bệnh lý g đơn dòng và đa u tủy.
* SP1 còn tăng trong bệnh vú lành tính (3 mg/l) và bệnh Crohn (10 mg/l).
XXIII/. NHỮNG CHỈ THỊ KHÁC:
1/. PLAP (Plancetal Alkaline phosphatase)
* PLAP là 1 isoenzyme từ nhóm alkalin phosphatase, trọng lượng phân tử 120.000 dalton.
* PLAP được tổng hợp trong lá nuôi của nhau thai, ở tuần 12 của thai kỳ.
* PLAP có thể dùng theo dõi điều trị u tinh hoàn , bệnh lý mà hầu như các chỉ thị ung thư khác âm tính. Độ nhậy là 70 – 80%, độ chuyên thì thấp vì nồng độ của nó tăng ở những người hút thuốc lá .
2/. ELASTASE:
Elastase là enzym của tuỵ tìm thấy trong ung thư tuỵ. Nó không có ý nghĩa lâm sàng.
3/. NEOPEPTIN:
Neopeptin là chất chỉ định phân tử thấp của phản ứng miễn dịch tế bào. Nó được tiết bởi đại thực bào và có thể thấy trong nước tiểu và huyết thanh trong những bệnh lành tính và ác tính khác nhau.
4/.GLOBULIN miễn dịch đơn dòng (Monoclonal Immunoglobulin) và Bence Jones Protein:
* Trong bệnh lý g đơn dòng gồm các bệnh đa u tủy, thiếu máu macroglobulin, bệnh chuỗi nặng lymphoblasmocytoid immunocytoma) sản xuât ra globulin miễn dịch đơn dòng và bence jones protein .
* Trong sự tổng hơp globulinn miễn dịch bị rối loạn hoặc do sự hình thành không đủ chuỗi nặng (H) và chuỗi nhẹ (L) của kháng thể làm gia tăng những phần hay những đoạn của kháng thể như trong bệnh chuỗi nặng thấy có chuỗi H hay đoạn Fc xảy ra, trong bệnh u tủy có chuỗi L (bence jones protein).
* Vì vậy globulin miễn dịch và bence jones protein dùng để chẩn đoán và theo dõi diển tiến bệnh g đơn dòng.
XXIV/. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG :
1/. HORMON RECEPTOR (Thụ thể hormon):
* Oestron Receptor (ER).
* Progesterone Receptor (PgR).
Sự xác định thụ thể Oestrogen và progesterone giúp ước lượng khả năng xảy ra đáp ứng liệu pháp hormon cũng như hổ trợ cho việc tiên lượng và điều trị ung thư vú.
- Những điểm chung: Thụ thể ER và PgR là những prôtein nhân, gắn đặc hiệu lên Oestrogen và progesterone với ái lực cao. Oestrogen và progesterone kích thích sự phát triển nhanh của các mô khác nhau.
- Sự phát triển của thụ thể lệ thuộc Steroid có thể xác định trong ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung.
- Ứng dụng thụ thể hormon để xác định sự lựa chọn phương pháp điều trị:
+ Khoảng 60 – 70% bệnh nhân dương tính với thụ thể đáp ứng tốt với liệu pháp nội tiết.
+ Việc xác định thụ thể progesterone cùng với thụ thể oestrogen cho phép đánh giá chính xác hơn: Khi có sự hiện diện của thụ thể progesterone nói lên thụ thể còn nguyên vẹn về chức năng và sự hoạt động của hệ thống, điều này do sự tạo thành progesterone được kích thích bởi oestrogen.
- Ứng dụng trong tiên lượng:
+ Bệnh nhân dương tính với thụ thể thì có tiên lượng tốt hơn: là có thời gian sống sau khi di căn dài hơn. Nhưng khoảng thời gian lần phẩu thuật ban đầu và di căn thường không có tương quan chung với tình trạng của thụ thể .
+ Có sự liên quan giũa số lượng thụ thể oestrogen với sự ảnh hưởng hạch bạch huyết, giai đoạn ung thư, độ ung thư , loại mô học của
u, tốc độ tăng trưởng và hàm lượng chromatin.
+ Có sự liên quan giữa số lượng thụ thề progesterone với loại mô học u và hàm lượng chromatin.
- Giới hạn bình thường:
+ Sự xác nhận nồng độ thụ thể trong tế bào chất:
§ ER – EIA: Dương tính > 15 fmol/mg/protein tế bào chất (độ nhậy 93%, độ đặc hiệu 58%).
§ PgR - EIA: Dương tính > 15 fmol/mg/protein tế bào chất (Độ nhậy 93%, độ đặc hiệu 70% ).
+ Việc xác định nồng độ thụ thể trong cắt lạnh:
§ ER – ICA: Dương tính > 20% tế bào nhuộm.
§ PgR – ICA : Dương tính > 10% tế bào nhuộm.
2/. CATHEPSIN D:
* CathepsinD là 1 phosphoglycoprotein thường thấy trong lysosome, chịu trách nhiệm dị hoá protein bên trong tế bào .
* Trong tế bào ung thư vú nồng độ cathepsinD trong tế bào chất tăng lên . Sự tiết cathepsinD làm thuận lợi cho sự xâm lấn của u và kích thước tế bào ác tính tăng trưởng bằng cách bẻ gảy mô liên kết và màng cơ bản.
CathepsinD được dùng như yếu tố liên lượng trong ung thư vú mà không ảnh hưởng tới hạch bạch huyết . Có sự tương quan ngược giữa nồng độ cathepsinD và khoảng thời gian thuyên giảm.
3/. THỤ THỂ YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG MÔ “EGF - R” (Epidermal Growth Factor Receptor):
* Là protein, EGF-Rđược mã hoá bởi gen ung thư HER-1(c-erbB-1).
EGF – R gắn vào màng tế bào.
* Ý nghĩa lâm sàng:
- Nồng độ EGF – R tăng cao tpng ung thư vú thì tương quan tới sự xâm lấn của u vì thế nồng độ EGF-R cao có ý nghĩa tiên lượng xấu.
- Ở bệnh nhân âm tính với oestrogen receptor thì việc xác định EGF-R cho phép chia bệnh nhân thành hai nhóm:
+ Nhóm có tiên lương xấu.
+ Nhóm có tiên lượng tốt.
Các marker ở tim:
Test |
Độ nhạy và độ đặc hiệu |
Đỉnh |
Mô tả |
Troponin test |
Là thử nghiệm nhạy và đặc hiệu nhất khi có tổn thương cơ tim. Nó đặc hiệu hơn so với CK-MB. |
12 giờ |
Troponin được phát tán từ bào tương của các tế bào cơ trong nhồi máu cơ tim. Sự phát tán tiếp theo của nó kéo dài cùng với sự tiêu hủy của các sợi actin và myosin. Chẩn đoán phân biệt khi troponin tăng cao bao gồm nhồi máu cơ tim cấp , thuyên tắc phổi nặng gây tình trạng tăng gánh thất phải, suy tim, viêm cơ tim. Dùng troponin cũng có thể ước lượng được kích thước vùng nhồi máu nhưng nó đạt đến đỉnh điểm vào ngày thứ 3. Sau khi tổn thương tế bào cơ tim, troponin xuất hiện trong 2-4 giờ và kéo dài đến 7 ngày. |
CK-MB |
Tương đối đặc hiệu khi không có tổn thương cơ vân |
10-24 giờ |
CK-MB nằm trong tế bào chất và tạo điều kiện cho lưu thông và thoát ra khỏi ti thể của nguồn photphat giàu năng lượng. Nó được phân phối trong một lượng lớn các mô ngay cả trong cơ vân. Vì nó xuất hiện trong thời gian ngắn, nên nó không được sử dụng làm chuẩn đoán tiêu chuẩn của NMCT cấp nhưng có thể được đề nghị nếu nhồi máu cơ tim lại tái phát. Nó thường là trở lại bình thường trong vòng 2-3 ngày. |
LDH |
LDH không đặc hiệu bằng troponin |
72 giờ |
LDH xúc tác chuyển đổi của pyruvate thành lactate. LDH-1 isozyme thường được tìm thấy trong cơ tim và LDH-2 được tìm thấy chủ yếu trong huyết thanh. Mức LDH-1 và LDH 2 tăng cao được đề nghị xét nghiệm trong nhời máu cơ tim. Mức LDH cũng tăng cao trong quá trình phân hủy mô hoặc tán huyết. Nó còn báo hiệu cho ung thư, viêm màng não, viêm não, hoặc nhiễm HIV. Thường thì nồng độ sẽ trở lại bình thường trong 10-14 ngày. |
AST |
|
|
Nó không đặc hiệu trong tổn thương cơ tim, đồng thời nó cũng là 1 xét nghiệm về chức năng gan |
Myoglobin |
Độ đặc hiệu thấp trong nhồi máu cơ tim |
2 giờ |
Myoglobin ít được sử dụng hơn so với các marker khác. Myoglobin là chất sắc tố chính yếu vận chuyển oxy của tế bào cơ. Nó tăng cao khi mô cơ bị phá hủy nhưng nó thiếu tính đặc hiệu. Nó có lợi thế là phản ứng xảy ra rất nhanh , tăng cao và giảm xuống sớm hơn CK-MB hoặc troponin. Nó cũng được dùng trong việc đánh giá tái tưới máu sao khi tan cục huyết khối. |
IMA |
Độ đặc hiệu thấp |
|
IMA có thể được phát hiện thông qua test liên kết coban với albumin ( ACB), trong giới hạn mà FDA cho phép khảo nghiệm. Thiếu máu cục bộ cơ tim làm thay đổi nhóm Nito cuối của albumin làm giảm khả năng gắn kết của coban với albumin. IMA đo sự thiếu máu thông qua các mạch máu và do đó nó trả về kết quả chỉ trong vài phút chứ không như các marker trước đây dùng để đánh giá mức độ hoại tử gây mất thời gian. Tesr ACB có độ đặc hiệu thấp do đó tạo ra số lượng dương tính giả lớn và phải dùng kết hợp với các phương pháp tiếp cận cấp tính điển hình khác như điện tâm đồ và khám lâm sàng. Yêu cầu cần thêm nghiên cứu bồ sung. |
ProBNP |
|
|
Tăng ở bệnh nhân suy tim. Nó đã được chấp nhận là một dấu hiệu trong suy tim sung huyết cấp tính. Pt <80 tồn tại các triệu chứng tự do trong vòng một năm với tỉ lệ cao hơn. Nói chung, pt với CHF sẽ > 100. |
GPBB (Glycogen phosphorylase isoenzyme BB) |
0.854 và 0.767 |
7 giờ |
Glycogen phosphorylase isoenzyme BB (viết tắt: GPBB) là một isoenzyme của glycogen phosphorylase. Glycogen phosphorylase tồn tại trong 3 đồng dạng. Một trong những đồng dạng đó là GP-BB. Đồng dạng này tồn tại trong trái tim và mô não. Bởi vì có hàng rào máu-não nên GP-BB có thể được xem như là chất đặc hiệu cho cơ tim. Trong quá trình thiếu máu cục bộ, GP-BB được chuyển đổi thành dạng hòa tan và được phát hành vào máu. Đồng dạng này của enzym tồn tại trong tim và mô não. GP-BB là một trong những "marker mới của tim" được dùng để thảo luận nhằm tăng cường chẩn đoán sớm trong hội chứng mạch vành cấp. Sự gia tăng nhanh chóng nồng độ trong máu xuất hiện trong nhồi máu cơ tim và cơn đau thắt ngực không ổn định. GP-BB tăng lên 1-3 giờ sau khi thiếu máu cục bộ. |
Thi thử sản bệnh (11/08/2013) Thi thử hormon tuyến giáp (11/08/2013) BLOCK NHĨ THẤT (A-V BLOCK) (09/08/2013) Artificial cardiac pacemaker (máy tạo nhịp) (09/08/2013) Hiện tượng Ashman, còn được gọi là nhịp Ashman , mô tả một loại phức bộ nhịp nhanh rộng (nhịp nhanh của tim) thường thấy trong rung nhĩ. (09/08/2013) Bài tập ECG (07/08/2013) Terminology of ECG (07/08/2013) Steps of Interpretation of ECG (07/08/2013) Early coronary invasive strategy in Patients with Chronic Kidney Disease (06/08/2013) Huyết khối thất trái-Left ventricular thrombi (04/08/2013)