Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhiễm trùng sơ sinh
I. Lâm sàng:
Lâm sàng rất đa dạng, có thể biểu hiện 1 hay nhiều nhóm trong 8 nhóm triệu chứng sau.
1. Trẻ không khoẻ mạnh.
2. Rối loạn thực thể.
Đứng cân hoặc sụt cân, rối loạn điều hoà thân nhiệt: sốt cao hoặc hạ thân nhiệt.
3. Triệu chứng thần kinh:
Cử động tăng hay bị kích thích, hôn mê, co giật, thóp phồng, giảm trương lực, giảm cường cơ.
4. Triệu chứng hô hấp:
Xanh tím 2 đầu chi, rên rĩ, rối loạn nhịp thở, có cơn ngừng thở > 15 giây, thở nhanh co kéo > 60 lần/phút.
5. Triệu chứng tim mạch:
Xanh tái, xanh tím và da nổi bông, thời gian phục hồi da > 3 giây, nhịp tim nhanh > 160 lần/phút, hạ huyết áp.
6. Tiêu hoá:
Bú kém, bỏ bú, nôn ói, tiêu chảy, chướng bụng.
7. Triệu chứng da niêm:
Hồng ban, vàng da trước 24 giờ, nốt mủ, phù nề, cứng bì.
8. Triệu chứng huyết học:
Tử ban, tụ máu dưới da, xuất huyết nhiều nơi, gan lách to.
II. Cận lâm sàng
1. Công thức máu và phết máu ngoại biên:
- Bạch cầu:
+ BC < 6.000 hoặc > 30.000/mm3 trong ngày đầu.
+ BC < 5.000 hoặc > 20.000/mm3 sau 24 giờ tuổi.
+ BC tăng ít có giá trị hơn BC giảm.
+ Số lượng tuyệt đối Neutrophil < 1.500
+ Sự hiện diện của các dạng BC non ở máu ngoại vi: tỷ lệ BC non >10%
+ BC non/Neutrophil > 0,14.
+ BC có hạt độc, không bào.
- Tiểu cầu: 100.000/mm3, muộn và không đặc hiệu.
- Hồng cầu: thiếu máu không rõ nguyên nhân.
2. Các chất phản ứng trong giai đoạn cấp
a. C Reaction Protein (CRP)
- Do gan tổng hợp, phản ánh tình trạng viêm và tổn thương mô cấp.
- Có sự tăng sinh lý sau khi, đạt đỉnh 24 giờ tuổi.
- Bắt đầu tăng sau kích thích viêm 4 – 6 giờ, gấp đôi mỗi 8 giờ, đạt đỉnh 36 – 48 giờ và vẫn duy trì sự tăng trong 24 – 48 giờ dù nhiễm trùng đã điều trị.
- CRP dương tính khi ≥ 10 mg/l. Giá trị của CRP đơn lẻ lúc sinh ít có giá trị chẩn đoán nhiễm trùng. Đo CRP ở nhiều thời điểm có giá trị để loại trừ nhiễm trùng huyết, theo dõi đáp ứng điều trị, quyết định ngừng kháng sinh.
b. Khác:
Procalcitonin, Interleukin 6.
3. Xét nghiệm vi trùng học
Máu, dịch tiết, dịch cơ thể
- Kháng nguyên hoà tan.
- Nhuộm gram.
- Cấy – kháng sinh đồ.
4. Các xét nghiệm bổ sung:
Tuỳ vị trí nhiễm trùng: dịch não tuỷ, X quang phổi, phân…
III. Điều trị
1. Nguyên tắc điều trị
- Cho kháng sinh sớm và điều trị kịp thời nếu tiên lượng nhiều yếu tố nguy cơ không cần chờ đủ xét nghiệm.
- Ngừng kháng sinh khi có đủ bằng chứng loại từ nhiễm trùng huyết sơ sinh (NTHSS).
- Dùng kháng sinh đủ liều và đủ thời gian theo từng thể lâm sàng.
- Phối hợp kháng sinh và ưu tiên đường tiêm.
- Chuyển viện an toàn nếu vượt khả năng điều trị.
2. Chiến lược điều trị cụ thể:
a. Trẻ có các yếu tố gợi nhiều khả năng NTHSS.
- Mẹ sốt > 380C khi chuyển dạ.
- Huyết trắng đục, hôi vào tuần cuối + hở cổ tử cung.
- Sang thương đại thể trên bánh nhau dạng áp xe.
- Trẻ có ≥ 1 trong 8 nhóm triệu chứng của NTHSS.
- Xét nghiệm: x quang phổi không đồng nhất, BC < 6.000/mm3 (< 24 giờ) hoặc BC > 5.000/mm3 (> 24 giờ)
→ Cho kháng sinh ngay, sau đó hiệu chỉnh theo lâm sàng và cận lâm sàng.
b. Trẻ có các yếu tố gợi ý có thể NTSS nhưng lâm sàng trẻ ổn
- Mẹ vỡ ối sớm > 24 giờ.
- Mẹ nhiễm trùng tiểu 1 tháng trước sinh, chưa chắc chắn điều trị khỏi.
- Ối dơ, có phân su nhưng không sanh ngạt, sanh khó.
→ Không dùng kháng sinh, khám lâm sàng ngày 2 lần, xét nghiệm mỗi 12 – 24 giờ. Khi trẻ có triệu chứng NTHSS rõ thì dùng kháng sinh ngay.
Sử dụng kháng sinh.
- NTSS sớm:
+ Ampicillin + Gentamycin.
+ Ampicillin + Cefotaxim.
+ Ampicillin + Cefotaxim + Gentamycin.
- NTSS muộn:
+ Nghĩ vi trùng gram (-): Cefotaxim + Gentamycin.
+ Nghĩ do Streptococus: Ampicillin + Gentamycin.
- Lưu ý:
+ Sử dụng kháng sinh liều lượng thuốc theo ngày tuổi.
+ Thời gian sử dụng tuỳ từng bệnh cảnh lâm sàng.
+ Chức năng gan, thận của trẻ và đặc tính biến dưỡng của kháng sinh.
+ Tình trạng kháng thuốc tại cơ sở y tế.
Hạ canxi máu sơ sinh (07/07/2011) Osteogenesis Imperfecta ( Bệnh xương Thủy Tinh ) (06/07/2011) Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh đẻ non (01/05/2011) Sang chấn sản khoa (16/11/2010) Nhiễm trùng sơ sinh (13/11/2010) Hội chứng vàng da trẻ sơ sinh (16/11/2010) Vàng da nhân (11/11/2010) Cảnh giác với trẻ sơ sinh nhẹ cân (01/11/2010) Nhiễm trùng sơ sinh (30/10/2010) Còi xương sớm ở trẻ sơ sinh (22/10/2010)