Erythema nodosum có sách dịch là: Ban đỏ nút, hồng ban nút. Tôi sử dụng từ thông dụng là hồng ban nút.
www.dalieu.org/showthread.php Erythema nodosum có sách dịch là: Ban đỏ nút, hồng ban nút. Tôi sử dụng từ thông dụng là hồng ban nút.
Hồng ban nút là hội chứng do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó phải kể đến nguyên nhân do lao. Tuy chiếm tỷ lệ không cao nhưng bác sĩ Da liễu mà bỏ sót nguyên nhân này thì thật là đáng tiếc. Trong vòng 5 năm, tôi đã phát hiện được 3 bệnh nhân bị hồng ban nút do lao (lao phổi và lao hạch). Trước khi điều trị bệnh nhân hồng ban nút bao giờ tôi cũng hỏi tiền sử, khám hạch và chỉ định cho bệnh nhân chụp X quang tim phổi. Và trong đơn thuốc bao giờ cũng ghi rõ X quang tim phổi không có hình ảnh lao.
Hồng ban nút là bệnh thường gặp nhất của panniculitis.
Dịch tễ học
Tần số: tỷ lệ mắc bệnh hồng ban nút tuỳ theo từng quốc gia. Ở Anh, tỷ lệ này là 2,4 trường hợp/10.000 người/năm.
Giới: nữ nhiều hơn nam từ 3-6 lần.
Tuổi: có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, tuỳ theo nguyên nhân và địa lý. Thường gặp nhất trong độ tuổi 20-30.
Nguyên nhân:
Nhiễm trùng:
- Vi khuẩn: liên cầu (là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất), lao, Yersinia enterocolitica, Mycoplasma pneumoniae,phong,Lymphogranuloma venereum (bệnh hột xoài), Campylobacter, Salmonella.
- Nấm: Coccidioidomycosis, Histoplasmosis, Blastomycosis.
- Virus.
Thuốc: Sulfonamid, halid, vàng, sulfonylureas, thuốc tránh thai đường uống.
Bệnh ruột (Enteropathies): viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
Bệnh Hodgkin và lymphoma.
Sarcoidosis: hồng ban nút là biểu hiện da thường gặp nhất của Sarcoidosis.
Bệnh Behçet.
Mang thai: một số phụ nữ bị bệnh trong thời kỳ mang thai nhất là 3 tháng giữa của thai kỳ.
Lâm sàng
Tổn thương là những nốt hình tròn hoặc hình bầu dục, bờ không rõ, ở mô mỡ dưới da, màu sắc tuỳ theo giai đoạn của tổn thương đỏ, tím, nâu, vàng. Mật độ lúc đầu cứng, chắc, sau đó mềm. Vị trí thường gặp nhất ở mặt trước hai cẳng chân, không đối xứng, ngoài ra còn gặp ở nhiều vị trí khác. Các tổn thương có xu hướng tự lui sau 1-2 tuần không để lại dấu tích gì hoặc chỉ để lại vết thâm, bong vảy da, không loét.
Triệu chứng cơ năng: đau.
Triệu chứng khác: sốt, đau khớp thường gặp ở khớp cổ chân. Các triệu chứng khác tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh.
Cận lâm sàng
Tốc độ lắng máu tăng, protein C tăng.
Nuôi cấy vi khuẩn: ở họng tìm liên cầu tan máu nhóm A, ở phân tìm Yersinia, Salmonella, Campylobacter.
Chụp X quang tim phổi để loại trừ lao và sarcoidosis.
Mô bệnh học: viêm cấp (tăng bạch cầu đa nhân), mạn tính (u hạt)....
Điều trị
Hầu hết bệnh từ giới hạn, chỉ cần điều trị triệu chứng:
- Nghỉ ngơi, gác cao chân.
- Chống viêm: Salicylat, NSAIDs, corticoid (đáp ứng nhanh, nhưng chỉ dùng khi đã biết nguyên nhân và loại trừ nhiễm khuẩn).