1. Khái niệm văn hóa: Văn hóa bao gồm tất cả những sản phẩm do con người tạo ra, cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Điều này bao gồm ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị, nhà cửa, quần áo và các phương tiện khác. Theo GS Trần Ngọc Thêm, văn hóa là "một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội".
2. Di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh và các khái niệm liên quan:
• Di sản văn hóa phi vật thể (Intangible cultural heritage): Sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết và truyền miệng, như ngôn ngữ, lễ hội, phong tục tập quán.
• Di sản văn hóa vật thể (Tangible cultural heritage): Sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
• Di tích lịch sử - văn hóa (Historical and cultural relics): Công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
• Danh lam thắng cảnh (Scenic spots): Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
3. Phân biệt văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật:
a. Văn minh: Chỉ trình độ phát triển về phương diện vật chất, kỹ thuật của một xã hội. Ví dụ: văn minh Ai Cập cổ đại, văn minh cơ khí.
b. Văn hiến (Cultural heritage): Thiên về các giá trị tinh thần do hiền tài sáng tạo ra, như chữ viết, thơ văn, phong tục tập quán.
c. Văn vật (cultural relics): đặc biệt khi nói về các di tích, cổ vật có giá trị lịch sử và văn hóa. Tuy nhiên, tùy vào ngữ cảnh, một số cách dịch khác có thể phù hợp hơn:
• Cultural artifacts – Nếu nhấn mạnh các hiện vật văn hóa nói chung.
• Cultural heritage objects – Nếu đề cập đến các vật phẩm thuộc di sản văn hóa.
• Historic relics – Nếu nhấn mạnh giá trị lịch sử.
• National treasures – Nếu nói về những văn vật có giá trị đặc biệt, như bảo vật quốc gia.
d. Văn hóa, văn hiến và văn vật có tính lịch sử và dân tộc, trong khi văn minh mang tính quốc tế và chỉ sự phát triển theo giai đoạn.
4. Mối quan hệ giữa con người và văn hóa:
• Con người là chủ thể sáng tạo ra văn hóa. Ví dụ: người dân Tây Nguyên sử dụng cồng chiêng trong các dịp lễ hội, tạo nên không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
• Đồng thời, con người cũng là sản phẩm của văn hóa, bị văn hóa tác động trở lại. Ví dụ: Việt Nam trồng lúa, văn hóa lúa nước ăn cơm; Mỹ trồng lúa mì ăn bánh mì.
5. Văn hóa hóa bản năng: Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến cách cư trú, canh tác, cuộc sống sinh tồn và phát triển của con người. Sự đa dạng về môi trường dẫn đến sự đa dạng trong văn hóa, phong tục tập quán và nghệ thuật của các cộng đồng khác nhau.
’Canh bạc’ chuyển đến Thụy Sĩ của gia đình Mỹ. (12/03/2025) Paris Hilton mặc xuyên thấu ở tiệc tiền Grammy (03/02/2025) Quảng cáo 0 cầu chứng-unsubstantiated advertising. (01/02/2025) Khóc khi nghe cảnh cụ mua cành hoa tặng vợ đã mất. (26/01/2025) Tết, Tết... Tết đến rồi... Tết đến chôn chân mọi người. (26/01/2025) Người đi chợ - Nguyễn Ngọc Tư (13/11/2024) Bạo hành thú cưng (22/08/2024) Vùng quê VN (10/02/2024) Nghề làm báo (14/07/2013) Họ đã nói (22/12/2012)