Các phương pháp điều trị chung đột quỵ và điều trị chuyên biệt nhồi máu não
I. Điều trị chung:
1. Chăm sóc đường thở
- Cho BN nằm tư thế nghiêng, hút thường xuyên các dịch tiết.
- Khi đo nồng độ oxy qua mao mạch hay khí máu thấy giảm, cho thở oxy hỗ trợ 2 – 5 lít/phút.
- Cần đặt nội khí quản khi đường khí đạo BN bị đe doạ.
2. Theo dõi và xử trí kịp thời những biến chứng tim mạch
3. Điều trị tăng thân nhiệt:
Khi tăng nhiệt độ thì dùng thuốc hạ nhiệt độ bằng Acetaminofen và nếu có nhiễm trùng thì dùng kháng sinh.
4. Kiểm soát đường huyết:
Trong giai đoạn cấp, khởi đầu điều trị hợp lý khi mức glucose máu > 200 mg/dL (11,1 mmol/L)
5. Dự phòng xuất huyết tiêu hoá:
Dùng nhóm thuốc ức chế bơm proton hay nhóm ức chế H2, có thể dùng đường uống hay tiêm mạch.
6. Giảm độ quánh của máu:
Hầu hết BN cần khởi đầu truyền nước bằng đường tĩnh mạch như dung dịch normal salin. Chú ý thận trọng trên những BN lớn tuổi có suy tim.
7. Nuôi dưỡng và chăm sóc:
Nuôi dưỡng bằng sond dạ dày khi BN không ăn qua đường miệng được. Cần đảm bảo năng lượng 1200 – 1400 kcal/ngày.
Cần cho BN nghỉ ngơi tại giường. Tuy nhiên, phải cho BN được vận động càng sớm càng tốt, khi BN hôn mê xoay trở 1 – 2 giờ/lần.
Chăm sóc da thường xuyên, tránh để cho da bị ẩm ướt.
II. Điều trị chuyên biệt:
1. Liệu pháp tan huyết khối đường tĩnh mạch
Dùng rt – PA trong vòng 3 giờ sau khởi phát các triệu chứng của . Thuốc cho với liều 0,9 mg/kg, cho tới liều tối đa 90 mg, 10% liều bolus tĩnh mạch, phần còn lại TTM trong 60 phút.
2. Chống đông
Chống đông không có lợi trong hầu hết các trường hợp đột quỵ thiếu máu não hình thành. Một trường hợp ngoại trừ khi có hiện diện nguồn hằng định của huyết khối trong tim. Lúc đó chống đông được thực hiện để dự phòng các đột quỵ lấp mạch kế tiếp, mặc dù nó không ảnh hưởng tới tiến trình của đột quỵ đã xảy ra.
Heparin là thuốc chọn cho chống đông cấp cứu, trái lại Warfarin là thuốc được sử dụng cho liệu pháp dài ngày.
Lựa chọn 1: heparin truyền tĩnh mạch
Truyền liên tục 1000 – 2000 đơn vị/giờ. Thời gian hoạt hoá thromboplastin tổ chức (aPTTT) được đo hằng ngày, liều heparin được điều chỉnh để duy trì aPTT vào khoảng 1,5 – 2,5 lần trước khi điều trị.
Lựa chọn 2: heparin trọng lượng phân tử thấp (Enoxaparin)
Vd: Lovenox 0,4 x 2 lần/ngày, tiêm dưới da 5 – 7 ngày.
Warfarin liều duy trì 5 – 15 mg/ngày, có thể bắt đầu đồng thời với liệu pháp Heparin. Thời gian prothrombin (PT) và chỉ số bình thường hoá quốc tế (INR) phải được đo ít nhất 2 lần uần và liều warfarin thêm vào để duy trì PT = 1,5 lần chứng hoặc INR = 3,0 – 4,0.
3. Chống kết tập tiểu cầu
Liều aspirin khởi đầu và duy trì liều 80 – 1300 mg/ngày, nên dùng sớm trong 24 – 48 giờ đầu sau khi khởi phát. Khi BN không dung nạp được với aspirin có thể dùng thuốc Clopidogrel, Ticlodipin hay Dipyridamol.
4. Ổn định huyết áp:
Điều trị tăng huyết áp bao gồm:
- Điều trị lo lắng, đau, nôn và buồn nôn.
- Điều trị tăng áp lực nội sọ.
- Hạn chế kích thích.
- Nên hạ huyết áp từ từ, tránh dùng nifedipine ngậm dưới lưỡi.
- Giới hạn huyết áp tâm thu 160 – 180 mmHg và tâm trương < 100 mmHg bằng thuốc ức chế men chuyển, chẹn kênh calci, ức chế Beta.
5. Điều trị phù não và tăng áp lực nội sọ
- Nâng cao đầu giường.
- Làm thông thoáng đường thở và tăng thông khí.
- Duy trì PCO2 từ 25 – 30 mmHg.
- Manotol 20%, liều khởi đầu 0,25 – 0,5 g/kg trong 20 – 30 phút và nhắc lại sau 4 – 6 giờ/lần. Không quá 1,5 g/kg/24 giờ.
6. Phẫu thuật:
- Thường được chỉ định trong trường hợp nhồi máu diện rộng.
- Khi BN tiến triển nặng dần do chèn ép cuống não sau nhồi máu tiểu não.