Y Cần Thơ- Powered by TheKyOnline.vn
Ngộ độc cấp Barbiturate

Triệu chứng và xử trí ngộ độc cấp Barbiturate

I. Triệu chứng ngộ độc cấp Barbiturate:

1) Ngộ độc Barbiturate tác dụng nhanh (Thiopental)

  • Gây tăng phản xạ co thắt như co thắt thanh quản, màng hầu.
  • Tiêm nhanh có thể gây ngưng thở.
  • Thiopental quá hạn có thể gây Sunfhemoglobin máu (triệu chứng giống Methemoglobin máu), trụy mạch và suy hô hấp cấp.

2) Ngộ độc Barbiturate tác dụng chậm

1. Hôn mê:

Mức độ hôn mê tỷ lệ với liều Barbiturate uống. Tuy nhiên, tùy cá nhân còn tùy thuộc vào sự hấp thu qua ruột, sự phân phối trong cơ thể và khả năng chuyển hóa của gan. Hôn mê do ngộ độc Barbiturate chia làm 4 mức độ:

  • Giai đoạn 1: Gọi to còn trả lời. Điện não: sóng nhanh lẫn sóng Alpha bình thường. Nồng độ Barbiturate trong máu 20 mg/lít
  • Giai đoạn 2: Cấu véo, phản ứng đúng. Điện não: sóng chậm Theta và Denta. Nồng độ Barbiturate trong máu: 40 mg/lít
  • Giai đoạn 3: Cấu véo phản ứng không đúng. Điện não: sóng chậm to, không có phản ứng với tiếng động và cấu véo. Nồng độ Barbiturate trong máu: 80 mg/lít
  • Giai đoạn 4: Cấu véo không còn phản ứng, phản xạ gân xương bị mất hết, bệnh nhân nằm yên, thở khò khè, mất phản xạ ho, phản ứng nuốt, đồng tử thường dãn. Rối loạn thần kinh thực vật: rối loạn hô hấp, ngừng thở, trụy mạch, sốt cao hoặc hạ thân nhiệt. Điện não: sóng rất chậm trên cơ sở một đường thẳng (tê liệt thần kinh thực vật). Nồng độ Barbiturate trong máu: 100 mg/lít.

2. Rối loạn hô hấp:

Là biểu hiện của rối loạn thần kinh thực vật, thường có ở giai đoạn 4. Có 2 cơ chế giải thích rối loạn này:

  • Giảm thông khí phế nang nguyên nhân trung ương do Barbiturate có tác dụng trực tiếp ức chế thần kinh trung ương đặc biệt là trung tâm hô hấp ở hành tủy, dẫn đến giảm PaO2 và tăng PaCO2.
  • Tắc nghẽn đường hô hấp trên do hôn mê sâu làm tụt lưỡi về phía sau, ứ đọng đờm dãi, mất phản xạ ho, hít phải chất nôn và dịch vị.

Hai cơ chế trên dẫn đến suy hô hấp cấp rất nặng, nhất là khi có hội chứng Mendelson và thường là nguyên nhân chính gây tử vong.

3. Rối loạn tuần hoàn:

Ngộ độc Barbiturate nặng gây sốc do thần kinh thực vật bị tê liệt làm giảm thúc tính các thành mạch. Sốc càng dễ xảy ra nếu phối hợp với mất nước, tắc mạch phổi do nằm lâu.

4. Rối loạn điều hòa thân nhiệt:

Có thể sốt cao hoặc hạ thân nhiệt trong trường hợp ngộ độc nặng.

5. Bội nhiễm:

  • Ở hệ hô hấp: do ứ đọng đờm dãi và xẹp phổi.
  • Ở chỗ loét: do nằm bất động.

6. Suy thận cấp:

  • Suy thận cấp chức năng do mất nước hoặc trụy mạch.
  • Suy thận cấp thực thể trên bệnh nhân có tổn thương thận tiềm tàng.

7. Dịp phát bệnh

Ngộ độc Barbiturate là nguyên nhân thuận lợi gây tai biến mạch máu não, tắc động mạch phổi, nhồi máu cơ tim.

II. Xử trí ngộ độc barbiturate:

1) Rửa dạ dày:

Khi uống dưới 6 giờ vì sau 6 giờ Barbiturate chỉ còn đọng lại 2% ở dạ dày. Đặt nội khí quản bơm bóng chèn, rồi rửa dạ dày để tránh hội chứng Mendelson. Thêm 5g Natribicarbonate vào mỗi lít dịch, rửa khoảng 3 – 5 lít, sau rửa bơm vào dạ dày 30g Natribicarbonate hoặc Sorbitol. Chú ý lấy dịch dạ dày tìm độc chất.

2) Kiềm hoá truyền dịch

- Có hiệu quả với ngộ độc Barbiturate tác dụng chậm nhưng không có hiệu quả đối với ngộ độc Barbiturate tác dụng ngắn.

- Chống chỉ định: suy thận, suy tim, suy gan.

- Truyền dịch 3 – 5 lần/ngày, mỗi lần truyền lần lượt: Natribicarbonat 14 %o 500 ml, Glucose 10% 500 ml, Natrichlorua 9%o 500 ml, cho vào mỗi lọ 1,5 g Calciclorua.

- Tiêm tĩnh mạch: Lasix 20 mg, 4 – 6 lần/ngày (tiêm 3 ngày)

- Theo dõi CVP, điện tim, điện giải, và lượng nước tiểu để điều chỉnh dịch truyền và điện giải.

3) Lọc ngoài thận

- Có hiệu quả đối với cả 2 loại.

- Chỉ định: suy thận, suy gan, nhiễm độc nặng.

- Thận nhân tạo: lọc rất tốt (độ thanh lọc  50 ml/phút), sau 6 giờ thải được ½ lượng Barbiturate trong máu, bệnh nhân tỉnh nhanh.

- Lọc màng bụng: lọc chậm hơn thận nhân tạo (độ thanh lọc 8 ml/phút) nhưng dễ làm và ít biến chứng (24 giờ lọc màng bụng bằng 6 giờ làm thận nhân tạo).

4) Hồi sức hô hấp - tuần hoàn

- Đề phòng suy hô hấp: đặt nội khí quản, hút đàm thường xuyên, dẫn lưu tư thế (chân giường kê cao 200, đầu nghiêng 1 bên, xoay trở thường xuyên, vỗ lưng), ăn bằng ống thông, kháng sinh.

- Suy hô hấp: tăng cường hút đàm, bóp bóng hoặc thở máy.

- Xẹp phổi: mở khí quản, soi hút phế quản.

- Huyết áp giảm nhẹ (80 – 90 mmHg): Điều chỉnh nước, điện giải, khi áp lực tĩnh mạch trung tâm trên 10 cmH2O truyền Dopamin.

- Huyết áp giảm nặng (truỵ mạch) do:

o Ngộ độc Barbiturate nặng, nhiều loại: truyền Plasma, Dopamin. Khi huyết áp lên, chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng đồng thời với truyền Dopamin.

o Nhiễm khuẩn nặng, tắc mạch phổi, mất nước, sốc không hồi phục.

- Tiêm Heparin phân tử thấp đề phòng tắc mạch phổi.

Đăng bởi: ycantho - Ngày đăng: 03/07/2011
 1  2