Bệnh nhân nữ 27t vào bv ĐKTP Cần Thơ vì lý do sưng, ngứa khắp người.
Bệnh Sử: BN khai sau ăn hủ tíu thì ngứa khắp người, sau đó sưng ở môi trên, 2 tay, 2 chân. Mua thuốc uống (không rõ), ói ra hết, hết ngứa, còn sưng.
Tiến sử: cách 2 tháng bn có sưng ở cổ, uống thuốc tự mua có thuyên giảm
không dị ứng tôm, cua, cá, lông chó, lông mèo, không bị côn trùng đốt....
Tình trạng lúc nhập viện: bệnh tỉnh, HA 90/60, bị choáng.
===> bệnh nhân bị phản vệ.
*ĐỊNH NGHĨA:
Phản vệ (anaphylaxis) là phản ứng mẫn cảm toàn thân nặng đặc trưng bởi tụt huyết áp hay tắc đường thở đe dọa sinh mạng. Trong đó, bệnh nhân đã có tiếp xúc trước với kháng nguyên.
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin, leukotrienes và các hoá chất trung gian khác. Hậu quả của tình trạng này là tăng tính thấm thành mạch, giãn mạch, co thắt các cơ trơn tiêu hoá, hô hấp gây ra bệnh cảnh lâm sàng của sốc phản vệ.
Tùy theo độ nặng, các phản ứng phản vệ được phân độ:
- Độ 1: sốt, đỏ da toàn thân, nổi mề đay .
- Độ 2: Buồn nôn, nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, khó thở
- Độ 3: Sốc, co thắt phế quản
- Độ 4: Ngừng tim, ngưng thở
*NGUYÊN NHÂN
1. Do thuốc
- Kháng sinh penicillin, streptomycin,
- Các thuốc khác: vitamin C, thuốc gây tê Lidocain, thuốc cản quang có iốt..
2. Các sản phẩm của máu:
- Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, gama globuline.
- Đặc biệt là trường hợp truyền nhầm nhóm máu.
3. Dùng các kháng độc tố: bạch hầu, uốn ván, huyết thanh kháng nọc rắn
4. Nọc của các sinh vật và côn trùng cắn: ong, côn trùng đốt
5. Thực phẩm: dứa, tôm, cua, nhộng….
Các yếu tố nguy cơ gây sốc phản vệ bao gồm:
- Cơ địa dị ứng.
- Bệnh mề đay, viêm mũi, hen.
- Sử dụng thuốc không đúng chỉ định.
- Dùng nhiều loại thuốc: Điều này dẫn đến sự mẫn cảm chéo giữa nhiều loại thuốc hoặc phản ứng tương tác, tương kỵ, chống chỉ định giữa các thuốc.
*LÂM SÀNG
1. Độ nặng của sốc phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm của từng cá thể, số lượng và tốc độ hấp thu các kháng nguyên. Ngoài ra mức độ nặng của sốc phản vệ còn phụ thuốc vào thời gian và thái độ xử trí đúng.
2. Triệu chứng: xuất hiện ngay hoặc rất sớm (vài giây, vài phút, vài giờ) sau khi tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng.
- Tình trạng sốc: huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ ( >120lần/phút).
Chỉ số shock = m ạch /HA max >1
- Biểu hiện ngoài da: Da xung huyết đỏ, mẩn ngứa khu trú sau lan rộng ra toàn thân, nổi mề đay, phù Quink (phù quanh mao quản ngoại vi).
- Triệu chứng hô hấp: tuỳ mức độ nhạy cảm của mỗi cá thể
- Tức ngực khó thở.
- Co thắt phế quản: khó thở ra, ran rít hai bên phổi
- Tăng tiết dịch phế quản.
- Tăng tính thấm thành mạch thoát dịch vào trong lòng phế nang => phù phổi.
- Khó thở thanh quản (do co thắt và phù nề thanh quản).
- Đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy do co thắt cơ trơn ống tiêu hoá .
Phù mạch (phù Quincke):nổi ban đột ngột làm sưng to cả một vùng (mí mắt, môi, bộ phận sinh dục ngoài, niêm mạc...), cho cảm giác căng nhiều hơn ngứa, có thể kèm theo nổi mày đay. Nếu phù ở lưỡi, thanh quản, hầu sẽ gây suy hô hấp, phải xử trí cấp cứu”.