kết quả từ 1 tới 2 trên 2

Ðề tài: CHU TRÌNH RUỘT GAN-GIẢI THÍCH PHÂN TRẮNG NHƯ CỨT CÒ (Nhóm 3 PD-PK)

  1. #1
    sevencuong
    Guest

    Default CHU TRÌNH RUỘT GAN-GIẢI THÍCH PHÂN TRẮNG NHƯ CỨT CÒ (Nhóm 3 PD-PK)

    Chủ Đề: Default CHU TRÌNH RUỘT GAN-GIẢI THÍCH PHÂN TRẮNG NHƯ CỨT CÒ (Nhóm 3 PD-PK)

    ►Lượt Xem: 62048 ►Trả Lời: 1
    ►Chia Sẽ:
    ►Ngày Gửi: 23-02-11 ►Đánh Giá: 5Sao



    Bilirubin là sản phẩm cuối cùng của sự dị hóa heme và được tạo thành chủ yếu do sự vỡ của hemoglobin hồng cầu. Các nguồn heme khác bao gồm các protein chứa heme như là myoglobin, cytochrome và nitric oxide synthase. Bilirubin tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau trong máu nhưng được kết hợp phần lớn với albumin huyết thanh. Bilirubin không kết hợp tự do và có thể các dạng khác có thể vào hệ thần kinh trung ương và trở nên độc với tế bào nếu nồng độ đủ lớn. Người ta chưa biết cơ chế chính xác.
    Trong các tế bào gan, bilirubin không kết hợp gắn với ligandin, protein Z và các protein kết hợp khác; nó được kết hợp nhờ uridine diphosphoglucuronyl transferase (UDPGT). Bilirubin kết hợp tan trong nước và có thể bài tiết ra nước tiểu nhưng hầu hết được bài tiết nhanh chóng như mật vào ruột. Bilirubin kết hợp được vi khuẩn trong ruột chuyển hóa và bài tiết vào phân.
    Tăng bilirubin ở sơ sinh hoặc do tăng bilirubin không kết hợp hoặc do tăng bilirubin kết hợp trong máu.
    Sắc tố mật được cấu tạo từ huyết sắc tố của máu. Huyết sắc tố giải phóng từ các hồng cầu bị hỏng được tích trữ ở lách dưới dạng bilirubin gián tiếp (còn gọi là bilirubin tự do). Chất bilirubin này theo hệ thống cửa về gan và được gan chế biến thành bilirubin trực tiếp ( còn gọi là bilirubin kết hợp), chất bilirubin kết hợp một phần ở lại máu, một phần được thải tiết theo hệ thống dẫn mật vào ống tiêu hoá. Trong quá trình ở ruột non, sắc tố mật được biến sang dạng urobilinogen. Urobilinogen sẽ đi theo hai đường.
    - Một phần đi theo ống tiêu hoá xuống đại tràng và thải tiết ra ngoài dưới dạng stecobilinogen ở phân.
    - Một phần theo hệ thống tĩnh mạch cửa trở về gan ( vàng ruột gan) để phần lớn được gan sử dụng tái sản xuất ra bilirubin, số ít còn lại ở máu sẽ theo đại tuần hoàn đến thận để được thải ra ngoài theo nước tiểu dưới dạng urobilinogen và nếu nhiều sẽ oxy hoá thành urobilin.
    Sự chuyển biến của sắc tố mật nói trên cho ta thấy ngay rằng bình thường:
    - Ở nước tiểu: không có sắc tố mật, không có muối mật, không có urôbin, chỉ có ít urobilinogen.
    - Ở phân: bao giờ cũng có Stecobilinogen (được oxy hoá thành stecobilin) làm cho phân có màu vàng hoặc xanh.
    Phân bạc màu trắng như cứt cò: thầy thuốc cần trực tiếp xem phân người bệnh mới chắc chắn, không nên tin vào lời khuyên của họ, vì người bệnh bị hoàng đản nếu ỉa phân trắng cứ nghĩ là vàng, do mắt bị hoàng đản nên nhìn cái gì cũng vàng cả. Đây cũng là một triệu chứng đặc hiệu của tắc mật nhưng cần nhớ là:
    - Nó chỉ có trong tắc mật hoàn toàn. Nếu tắc mật không hoàn toàn, phân vẫn có thễ vàng, cho nên không thể loại được hoàng đản tắc mật nếu thiếu phân bạc màu.
    - Nó chỉ có giá trị đặc hiệu cho tắc mật nếu kéo dài hoặc tái phát nhiều lầ vì trong viêm gan giai đoạn đầu, phân người bệnh có thể bạc màu nhưng chỉ vài ngày là vàng trở lại.

  2. #2
    Junior Member

    Tham gia ngày
    Apr 2011
    Bài gởi
    28

    Default


    bài của Phạm Hoàng Tâm nhóm 4 yck34

    BILIRUBIN
    * Bilirubin gián tiếp:
    - Còn được gọi là Bilirubin tự do (chưa kết hợp với acid glucuronic).
    - Không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.
    - Độc đối với cơ thể (đặc biệt là với hệ thần kinh).
    - Cho phản ứng Diazo chậm.
    - Di chuyển trong máu dưới dạng kết hợp với Albumin.
    - Giá trị bình thường: 2 – 8 mg/L (85%).
    * Bilirubin trực tiếp:
    - Còn được gọi là Bilirubin liên hợp. Tại gan, nhờ enzym glucuronyl transferaz gắn 1 hoặc 2 gốc acid glucuronic vào gốc propionat của Bilirubin tự do để tạo nên Bilirubun liên hợp, gồm Bilirubin monoglucuronat (15%) và Bilirubin diglucuronat (85%).
    - Tan trong nước.
    - Không độc đối với cơ thể.
    - Cho phản ứng Diazo nhanh.
    - Thải qua mật xuống ruột.
    - Giá trị bình thường: 0 – 2 mg/L (15%).

    CHU TRÌNH GAN – RUỘT
    Bilirubin liên hợp theo mật đổ vào ruột non, ở ruột non dưới tác dụng của men vi khuẩn,Bilirubin liên hợp được thủy phân để giải phóng Bilirubin tự do. Ở cuối ruột non và đầu ruột già dưới tác dụng của men vi khuẩn kỵ khí, Bilirubin bị khử (nhận hydro) để trở thành 3 hợp chất không màu là Meson bilirubinogen, Urobilinogenvà Stercobilinogen (3 hợp chất khử này có cấu trúc hóa học tương tự và cùng cho phản ứng màu với thuốc thử aldehyd của Erlich nên được gọi chung là Urobilinogen).
    Trên 50% Urobilinogen tạo thành sẽ tái hấp thu trở lại gan qua tĩnh mạch cửa. Ở gan, một phần lớn Urobilinogen được oxy hóa, tái tạo bilirubin đổ vào mật và lại xuống ruột. Còn một phần rất nhỏ còn lại vào máu qua thận đào thải ra nước tiểu.
    Còn khoảng 50% Urobilinogen còn lại ở ruột sẽ đào thải ra ngoài theo phân rồi bị oxy hóa thành những sản phẩm có màu vàng nhạt là Urobilin.
    Bình thường ở:
    * Nước tiểu: không có sắc tố mật, không có muối mật, chỉ có ít Urobilinogen.
    * Phân: luôn luôn có Stercobilinogen làm cho phân có màu vàng.

Quuyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •  
Trang Chủ YCanTho Copyright © 2012-2013 Diễn đàn YCantho
S2 ĐỂ BLOUSE MÃI TRẮNG
Vui lòng trích dẫn "www.ycantho.com" khi bạn phát hành thông tin từ Ycantho.
Múi giờ GMT. Hiện tại là 12:56 PM.