Xét nghiệm nước tiểu, tế bào (+) trong phân tích nước tiểu
1.Các cách lấy nước tiểu:
Tùy theo chỉ định có thể lấy: nước tiểu 24 giờ, nước tiểu giữa dòng, nước tiểu buổi sáng, nước tiểu qua sonde niệu đạo, nước tiểu qua chọc hút bàng quang, nước tiểu qua soi bàng quang.
2.Chỉ số hóa sinh nước tiểu ở người bình thường :


3.Xét nghiệm cặn lắng nước tiểu :
Để tìm các thành phần hữu hình trong nước tiểu như: hồng cầu, bạch cầu, tế bào biểu mô, các loại trụ hình, tinh thể.
- Bình thường: Hồng cầu, bạch cầu niệu không có hoặc có rất ít
- Tiểu ra hồng cầu vi thể: gặp trong bệnh viêm cầu thận, lao thận, sỏi tiết niệu, viêm bàng quang, ung thư bàng quang, bệnh hệ thống tạo máu, rối loạn quá trình đông máu.
+ 3 hồng cầu/vi trường (++)
+ 5 hồng cầu/vi trường (+++)
- Tiểu ra bạch cầu: gặp trong nhiễm khuẩn tiết niệu
+ 3 - 5 BC/vi trường (+)
+ > 5 BC/vi trường (++)
+ > 10 BC/vi trường (+++)
+ > 20 BC/vi trường (++++)
- Tiểu ra trụ hình: do tổn thương thực thể cầu thận hoặc ống thận
- Các thành phần cặn lắng khác trong nước tiểu:
+ Tinh thể: phosphat, oxalatcanxi, tinh thể urat, tinh thể cystin. Nếu các tinh thể có
nhiều sẽ nguy cơ tạo sỏi.
+ Tế bào ung thư: gặp trong ung thư thận-tiết niệu.
+ Tế bào biểu mô: nếu thấy nhiều là viêm nhiễm đường tiết niệu.
+ Thể lưỡng triết quang: là thành phần ester của cholesterol dưới dạng hạt mỡ, trụ mỡ gặp trong hội chứng thận hư

=> Tế bào (+) trong phân tích nước tiểu là có 3 – 5 BC/vi trường quan sát.

Tham khảo tại :
http://www.benhhoc.com/index.php?do=...hiem-nuoc-tieu
http://www.benhhoc.com/index.php?do=...oi-binh-thuong
http://library.med.utah.edu/WebPath/...INE/URINE.html
http://www.hososuckhoe.net/thu-vien/...c-tiểu.html