UNG THƯ BUỒNG TRỨNG (OVARIAN CANCER)

I.ĐỊNH NGHĨA:
Ung thư buồng trứng là một bệnh trong đó tế bào ác tính hoặc ung thư được tìm thấy trong buồng trứng. Buồng trứng là một phần của hệ sinh dục nữ, nơi trứng phát triển. Hầu hết các bệnh ung thư buồng trứng thuộc dạng "biểu mô" và phát sinh từ lớp bề mặt (biểu mô) của buồng trứng. Các loại khác có thể phát sinh từ tế bào trứng (ung thư tế bào mầm) hoặc các tế bào hỗ trợ (u mô đệm/dây giới bào hay dây sinh dục).
II. DỊCH TỂ HỌC:
Ung thư buồng trứng là loại ung thư đường sinh dục nữ phổ biến thứ hai.
Tỉ lệ mặc bệnh và tử vong ở Hoa kỳ 2014:
- Trường hợp mới: 21.980
- Trường hợp tử vong: 14.270
Ung thư buồng trứng là loại ung thư phổ biến thứ 5 tại Singapore. Có 280 trường hợp được chẩn đoán hàng năm dựa trên đăng kí ung thư Singapore 2005-2009.
Tại Việt Nam theo số liệu ghi nhận ung thư quần thể2 thì xuất độ ung thư buồng trứng năm 2000 ở Hà Nội là 4,4/100.000 dân và ở Thành phố Hồ Chí Minh là 3,7/100.000 dân.
III.SINH BỆNH HỌC:
Các yếu tố nguy cơ liên quan với ung thư buồng trứng bao gồm:
• Mang thai trễ
• Có kinh nguyệt sớm
• Mãn kinh trễ
• Chưa từng có con
• Tiền sử bị bệnh ung thư vú
• Khuynh hướng di truyền
• Màng trong dạ con
Ung thư buồng trứng được biết có di truyền trong một số gia đình trong đó các thành viên trong gia đình nguy cơ cao mắc các bệnh ung thư buồng trứng, vú và nội mạc tử cung (ví dụ như bất thường về gen BRCA) hoặc tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung, ung thư kết trực tràng cùng với ung thư buồng trứng (hội chứng Lynch). Phụ nữ có chị em gái hoặc mẹ bị bệnh này, có nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng cao gấp hai mươi lần. Ung thư buồng trứng cũng chạy trong một số gia đình có tiền sử ung thư vú và ung thư ruột kết. Có bằng chứng cho thấy rằng một số gen nhất định có liên quan đến việc phát triển các bệnh này.
IV.PHÂN LOẠI THEO MÔ HỌC
1. U biểu mô ( derived from coelomic epithelium)
- Dịch trong (serous)
- Dịch nhày (mucinous): lành
- U dạng nội mạc (endometroids): giáp biên
- Tế bào sáng (clear cell): ác tính
- U Brenner
- U phối hợp
- U kém biệt hóa.
Trong đó:
• 75% carcinôm buồng trứng có giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến bọc dịch trong
• 20% carcinôm buồng trứng có giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến bọc dịch nhầy
• 2% carcinôm buồng trứng là carcinôm tuyến tế bào sáng
• 1% carcinôm buồng trứng là bướu brenner
• 1% carcinôm buồng trứng là carcinôm kém biệt hoá

2. U tế bào mầm ( derived from germ cells)
- U nghịch mầm (dysgerminoma)
- U xoang nội bì (endodermal sinus tumors)-
- Ung thư phôi (embryonal carcinoma)-
- Polyembryoma- U nguyên bào nuôi
- U quái (teratomas):
+ chưa trưởng thành (immature)
+ trưởng thành (mature): thể đặc, nang
+ đơn bì (struma ovarii ...)
3. U mô đệm- dây sinh dục
- U tế bào hạt.
- Androblastoma, u tế bào Sertoli-Leydig- Gynandoblastoma- Không định loại
4. U mô mềm không chuyên biệt:

5. U di căn đến buồng trứng
- Gastrointestinal tract (Krukenberg)
- Breast
- Endometrium
- Lymphoma

6. Các bướu lành buồng trứng
- U Chức Năng Buồng Trứng
◦ Nang noãn (Folicle cyst)
◦ Nang hoàng tuyến (Corpus luteum cyst)
◦ Nang hoàng thể thai kỳ (Pregnancy luteoma)
◦ Buồng trứng xơ nang
◦ U lạc nội mạc tử cung (Endometriosis)
- U Thực Thể Nguồn Gốc Biểu Mô
◦ Bướu dạng nang
- U nang dịch trong
- U nang dịch nhày
- Thể hỗn hợp
◦ Bướu mô đệm tăng trưởng quá mức
- U xơ, U xơ tuyến (Adenofibroma)
- Bướu Brenner
- U Tế Bào Mầm
◦ Dạng bì (U quái lành)
◦ Nang hoàng tuyến (Corpus luteum cyst)
◦ Nang hoàng thể thai kỳ (Pregnancy luteoma)
◦ Buồng trứng xơ nang
V. TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
Ung thư buồng trứng thường bắt đầu âm thầm, không có triệu chứng cho đến khi giai đoạn sau này.
Ung thư buồng trứng giai đoạn sớm thường không hiển thị bất kỳ dấu hiệu rõ ràng nào. Trong một số trường hợp, ung thư buồng trứng không có thể gây ra các triệu chứng sớm. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ không có triệu chứng, ngay cả trong giai đoạn đầu. Các triệu chứng phổ biến nhất của ung thư buồng trứng bao gồm:
- Xút cân, đầy hơi thường xuyên.
- Đau bụng hoặc khung xương chậu
- Ăn uống khó khăn hoặc cảm thấy đầy hơi một cách nhanh chóng
- Vấn đề tiết niệu, đi tiểu thường xuyên hơn bình thường.
Tử cung là hai buồng trứng, mỗi về kích thước của một quả hạnh nhân, sản xuất trứng và kích thích tố nữ. Ung thư buồng trứng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, ngay cả trong thời thơ ấu, nhưng phổ biến nhất sau khi mãn kinh.
Các triệu chứng khác:
- Mệt mỏi
- Chứng khó tiêu
- Đau lưng
- Đau khi giao hợp
- Táo bón
- Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt
VI.CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN:
1. Kiểm tra vùng chậu:
Bác sỹ có kinh nghiệm có thể thông qua âm đạo tiến hành sờ kiểm tra tử cung, vùng lân cận và buồng trứng, nhằm phán đoán kích thước, tính chất, hoạt tính và những liên quan đến bộ phận khác,…Nếu xuất hiện triệu chứng bụng chướng to hơn bình thường hoặc bụng có cảm giác khối u nổi lên thì nên thực hiện kiểm tra này.
2. Xét nghiệm chỉ số CA-125 trong máu
Xét nghiệm CA-125 thường dùng cho chẩn đoán ung thư buồng trứng, và điều trị theo dõi bệnh, có giá trị chẩn đoán quan trọng đối với ung thư biểu mô buồng trứng, đối với chẩn đoán ung thư tuyến nang có tính huyết thanh đạt đến hiệu quả trên 80%. Nhưng kết quả CA-125 bất thường không có nghĩa chắc chắn đã mắc ung thư buồng trứng, vì một số bệnh phụ khoa khác như viêm xương chậu, lạc nội mạc tử cung cũng có thể biểu hiện ra là kết quả CA-125 tăng cao.
3. Sinh thiết
Sinh thiết là phương pháp thu thập tế bào tại vùng bất thường hoặc khối u đem đi xét nghiệm để phát hiện tế bào ung thư. Những bệnh nhân qua các kiểm tra mà vẫn không xác định được ung thư thì cần tiến hành sinh thiết. Phương thức lấy tế bào tại tổ chức bệnh bao gồm: phẫu thuật, lấy tế bào thông qua nội soi ổ bụng, chọc hút tế bào (FNA).
4. Kiểm tra hình ảnh học
(1) Siêu âm âm đạo: là phương pháp bắt buộc để chẩn đoán ung thu buồng trứng, có thể phán đoán kích thước, tính chất, vị trí, liên quan đến tử cung hay không và có bị báng bụng hay không. Đối với những người thuộc nhóm có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao và những người xuất hiện triệu chứng bất thường nghi ngờ mắc ung thư buồng trứng, đề nghị tiến hành loại kiểm tra này.
(2) Chụp CT và MRI : Giúp phán đoán kích thước, tính chất, tình trạng di căn của ung thư và phát hiện tuyến hạch cạnh vùng chậu và động mạch chủ có bị sưng hay không.
(3) PET/CT : có thể phát hiện khối u và tình trạng di căn, còn có thể dùng để định hướng, đánh giá và kiểm tra hiệu quả của việc điều trị.
VII.CÁC ĐƯỜNG LAN TRUYỀN CỦA UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
1. Vào xoang bụng : phần lớn và sớm nhất
2. Hạch bạch huyết: hạch vùng chậu và động mạch chủ
3. Đường máu: ít (2-3% di căn đến gan, phổi)

VIII.PHÂN GIAI ĐOẠN THEO FIGO
- Giai đoạn I: khu trú tại buồng trứng
◦ Ia: một buồng trứng, vỏ còn nguyên
◦ Ib: hai BT, lớp vỏ còn nguyên
◦ Ic: Ia hay Ib với khối u có vỏ bị nứt hoặc có dịch báng bụng
- Giai đoạn II: một hoặc hai BT có xâm lấn vùng chậu
- Giai đoạn III: một hoặc hai BT có tổn thương PM ngoài vùng chậu
- Gđ IV: tổn thương một hoặc hai BT với di căn xa

IX. ĐIỀU TRỊ
1.Phẫu thuật: giai đoạn đầu có thể à phương pháp điều trị duy nhất. Phẫu thuật bao gồm:
- Cắt bỏ tử cung.
- Loại bỏ cả hai buồng trứng và ống dẫn trứng (song phương salpingo-oophorectomy)
- Loại bỏ một phần hoặc toàn bộ mạc nối, các lớp mỡ bao phủ và tấm lót các cơ quan trong ổ bụng
- Kiểm tra, sinh thiết, hoặc loại bỏ các hạch bạch huyết và các mô khác trong khung chậu và bụng
2.Hóa trị liệu: được sử dụng sau khi phẫu thuật để điều trị bất kỳ bệnh ung thư còn lại. Hóa trị cũng có thể được sử dụng nếu bệnh quay trở lại. Hóa trị thường được cho vào các tĩnh mạch. Đôi khi được thực hiện trực tiếp vào khoang bụng (phúc mạc).
3.Xạ trị :là rất hiếm khi được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng ở Hoa Kỳ.
Sau khi phẫu thuật và hóa trị, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ:
• Kiểm tra định kì mỗi 2-4 tháng trong 2 năm đầu tiên. Tiếp theo là 6 tháng trong 3 năm, và sau đó mỗi năm.
• Bác sĩ cũng có thể yêu cầu chụp cắt lớp vi tính định kỳ ( CT ) quét của ngực, bụng, và vùng xương chậu.
X. BIẾN CHỨNG:
• Lây lan của ung thư đến các cơ quan khác.
• Cổ trướng.
• Tắc nghẽn ruột
XI. TIÊN LƯỢNG:
Ung thư buồng trứng là rất hiếm khi được chẩn đoán ở giai đoạn đầu. Khoảng 3 của 4 phụ nữ bị ung thư buồng trứng sống được 1 năm sau khi chẩn đoán.
• Gần một nửa số phụ nữ sống lâu hơn 5 năm sau khi chẩn đoán.
• Nếu chẩn đoán được thực hiện sớm bệnh và điều trị nhận được trước khi ung thư lan tràn ra ngoài buồng trứng, tỷ lệ sống 5 năm là rất cao.
Tài liệu tham khảo:
http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/e...cle/000889.htm
http://www.asiancancer.com/vietnames...cer-diagnosis/
https://www.singhealth.com.sg/Patien...an-Cancer.aspx
http://www.cancer.org/cancer/ovarian...survival-rates
http://yhvn.vn/tai-lieu/benh-hoc-buong-trung
http://www.ungthuphunu.com/dieu-tri/...n-n-198-0.html