TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
(CEREBRAL VASCULAR ACCIDENT)

I.ĐỊNH NGHĨA:
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, tai biến mạch máu não, còn gọi là đột quỵ (stroke), là các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra đột ngột, với các triệu chứng khu trú hơn là lan tỏa, các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, loại trừ nguyên nhân sang chấn sọ não.
II.YẾU TỐ NGUY CƠ:
- Tuổi và giới: Nguy cơ đột quỵ tăng theo tuổi tác, tăng gấp đôi mỗi thập niên sau tuổi 55. Đàn ông có nhiều khả năng bị đột quỵ hơn so với phụ nữ.
- Di truyền: Người da đen, người châu Á, và người gốc Tây Ban Nha có tỷ lệ đột quỵ cao hơn so với người da trắng, có liên quan một phần đến huyết áp cao. Những người có tiền sử gia đình bị đột quỵ cũng có nguy cơ cao.
- Một số bệnh tim, tiểu đường, huyết áp cao làm tăng nguy cơ bị đột quỵ.
- Thể trạng: béo phì, cholesterol trong máu cao…
- Lối sống : hút thuốc lá( đặc biệt là nếu kết hợp với việc sử dụng thuốc tránh thai), kém vận động, tiêu thụ rượu trên 2 ly mỗi ngày,sử dụng cocaine hoặc thuốc tiêm tĩnh mạch.
III.PHÂN LOẠI:
Gồm 2 thể sau đây:
Nhồi máu não (thiếu máu cục bộ não/nhũn não): chiếm khoảng 85%,Xảy ra khi một mạch máu bị tắc, nghẽn: khu vực não tưới bởi mạch máu đó bị thiếu máu và hoại tử.
• Xuất huyết não: chiếm tỉ lệ 15-20%, Xảy ra khi máu thoát khỏi thành mạch vào nhu mô não.
IV. NHỒI MÁU NÃO:
1. Nguyên nhân:
• Tắc mạch (Thrombosis): cục máu đông hình thành trong lòng mạch gây cản trở dòng chảy của máu
- Xơ vữa động mạch
- Viêm động mạch
- Bóc tách động mạch cảnh, sống lưng, đáy não
- Các bệnh máu: tăng hồng cầu, hồng cầu hình liềm, thiếu hồng cầu nặng
- U não chèn ép các động mạch não
- Bệnh Moyamoya (gây tắc mạch ở đa giác Willis làm tân sinh mạch nhỏ như khói thuốc lá)
• Co mạch (Vasospasm)
• Lấp mạch (embolism): cục máu đông hình thành ở một nơi nào đó trong cơ thể sau đó di chuyển đến vị trí khác, gây tắc mạch ở vị trí đó (thuyên tắc)
- Xơ vữa động mạch: chỗ phân đôi động mạch cảnh (50%), vòi cảnh (20%), động mạch sống lưng khúc tận, quai động mạch chủ.
- Nguồn gốc từ tim: tim bẩm sinh, hẹp 2 lá, thấp tim, van tim nhân tạo, rung nhĩ, viêm nội tâm mạch nhiễm khuẩn cấp hoặc bán cấp, nhồi máu cơ tim giai đọan cấp...
2. Triệu chứng:
Tùy vùng mạch não bị tổn thương mà trên lâm sàng có những biểu hiện khác nhau:
- Tổn thương động mạch não giữa: thất ngôn, liệt nửa người.
- Tổn thương động mạch não trước: yếu chân nhiều hơn tay, tiểu không tự chủ, thay đổi tính tình.
- Tổn thương động mạch não sau: mất thị trường đơn thuần
- Khuyết não: Yếu nửa ng¬ời đơn thuần và/hoặc mất cảm giác nửa người đơn thuần
- Động mạch nền: Yếu tứ chi, liệt thần kinh sọ, thất điều (biểu hiện rối loạn thăng bằng).
V. XUẤT HUYẾT NÃO
1. Nguyên nhân:
- Tăng huyết áp
- Vỡ túi phồng động mạch, tĩnh mạch
- Các nguyên nhân gây chảy máu: bệnh bạch cầu, tiêu sợi huyết, bệnh ưa chảy máu...
- Xuất huyết vào tổ chức não tiên phát và thứ phát do u
- Xuất huyết thứ phát sau nhồi máu não.
- Viêm nhiễm động tĩnh mạch
2. Triệu chứng:
Ðại đa số xảy ra đột ngột với đau đầu dữ dội, nôn và rối loạn ý thức, rối loạn thực vật nặng nề (rối loạn hô hấp, tăng HA hay trụy mạch, sốt cao), liệt nửa người nặng, liệt mềm, động kinh, đôi khi có dấu hiệu màng não.
Trên lâm sàng để xác định vị trí các ổ xuất huyết, các dấu về nhãn cầu rất quan trọng:

- Xuất huyết bao trong hai mắt lệch ngang về phía bên đối diện với bên liệt, phản xạ đồng tử đối với ánh sáng bình thường.
- Xuất huyết đồi thị hai mắt đưa xuống dưới vào phía mũi, đồng tử nhỏ, không phản ứng với ánh sáng.
- Xuất huyết thân não hai mắt có thể lệch ngang về phía đối diện với tổn thương, kích thước đồng tử bình thường, còn phản ứng với ánh sáng.
Tài liệu tham khảo
1/ vi.wikipedia.org/wiki/Tai_biến_mạch_máu_não
2/ http://www.benhhoc.com/content/2358-...h-mau-nao.html
3/ http://ycantho.com/qa/showthread.php...3%A1u-N%C3%A3o