X-quang bụng không chuẩn bị không có giá trị trong chẩn đoán xác định viêm tụy cấp. Tuy nhiên, trong bệnh cảnh lâm sàng có đau bụng dữ dội, X-quang bụng không chuẩn bị giúp ta loại trừ các nguyên nhân khác, như thủng tạng rỗng và tắc ruột cơ học, cũng như giúp gợi ý chẩn đoán viêm tụy cấp thông qua các dấu hiệu gián tiếp. Các dấu hiệu X-quang của viêm tụy cấp thì chúng ta đều được học từ block Hệ Tiêu Hóa rồi. 2 dấu hiệu quan trọng nhất là Quai Ruột Canh Gác và Đại Tràng Căt Cụt. Giáo trình có đưa ra hình ảnh của các dấu hiệu này, nhưng lại không đưa ra được định nghĩa. Mình không có điều kiện tham khảo các nguồn sách Chẩn Đoán Hình Ảnh khác nên chỉ có được các nguồn thông tin từ Internet. Xin được cung cấp một số thông tin mà mình lượm lặt được trên mạng, mong mọi người có thêm đóng góp ý kiến, để chúng ta có được định nghĩa chuẩn của các dấu hiệu này.

Quai ruột canh gác có tên tiếng Anh là “sentinel loop”. Dấu hiệu này được Grollman, Goodman và Fine đưa ra năm 1950. Và định nghĩa ban đầu của dấu hiệu này do các tác giả đưa ra là « the localized ileus involving the jejunum ». Xin được tạm dịch là « liệt ruột cơ học khu trú bao gồm hỗng tràng ». Định nghĩa này không nói lên được nguyên nhân của tình trạng liệt ruột là gì. Ngoài ra, mình còn tìm thấy một số định nghĩa khác. Wikipedia - A sentinel loop is a sign seen on x-ray in gastrointestinal radiology that indicates localized ileus from nearby inflammation. Simply put, it is the dilatation of a segment of large or small intestine. Radiopeadia.org - A sentinel loop is a focal area of adynamic ileus close to an intra-abdominal inflammatory process. Các định nghĩa bao gồm cả nguyên nhân của tình trạng liệt ruột là do một quá trình viêm trong ổ bụng. Tuy nhiên, độ tin cậy của các nguồn này lại không cao.



Dấu quai ruột canh gác

Đại tràng cắt cụt có tên tiếng Anh là “colon cut-off”. Dấu hiệu này được Price đưa ra năm 1956. Dấu hiệu này có một lịch sử khá thú vị. Lúc đầu định nghĩa của Price đưa ra có dấu cắt cụt đến đại tràng góc gan – ““isolated gaseous distension of the ascending colon and hepatic flexure, with sharp delimitation of the gas shadow just to the left of the hepatic flexure.” Xin được tạm dịch “đoạn ruột dãn chứa hơi của đại tràng lên và đại tràng góc gan, vơi kết thúc của bóng hơi ở liền ngay bên trái của góc gan”. Cùng năm đó, Stuart đưa ra dấu hiệu “colon cut-off” với chỗ cắt cụt ở giữa đại tràng ngang. Sau đó, Brascho và cộng sự lại đưa ra dấu “colon cut-off” với chỗ cắt cụt ở đại tràng góc lách.



Dâu đại tràng cắt cụt

Tóm lại, xin được đưa ra kết luận về 2 định nghĩa:
Quai ruột canh gác: dấu hiệu liệt ruột cơ năng khu trú bao gồm hỗng tràng.
Đại tràng cắt cụt: đoạn ruột dãn chứa hơi của đại tràng lên và đại tràng góc gan, với kết thúc của bóng hơi ở liền ngay bên trái của góc gan (nếu theo Price).

Tài liệu tham khảo:
http://www.springerlink.com/content/r380327k68uj5405/
http://radiology.rsna.org/content/79/5/763.short
http://en.wikipedia.org/wiki/Sentinel_loop
http://radiopaedia.org/articles/sentinel_loop